Để phát triển thể lực và rèn luyện tư thế cơ bản các em cần biết vận dụng tập luyện bài thể dục với cờ hàng ngày, đúng hay sai?
Để phát triển thể lực và rèn luyện tư thế cơ bản các em cần biết vận dụng tập luyện bài thể dục với cờ hàng ngày, đúng hay sai?
Đúng, và nếu muốn phát triển thể lực và rèn luyện tư thế thì cũng có thể tập nhiều động tác khác nữa
Câu hỏi kiến thức chung P1
Câu 1: Rèn luyện thể dục thể
thao và phát triển thể chất phải
cần các chất dinh dưỡng đúng
hay sai?
a.đúng;
b.sai
Câu 2: Nâng cao sức khỏe phát
triển thể lực phòng ngừa bệnh
tật và phục hồi sau luyện tập ,
chúng ta cần:
a. Không có dưỡng đầy đủ
b. Có chế độ dinh dưỡng đầy
đủ;
Câu 3: Có chế độ dinh dưỡng ,
hợp lí giúp cải thiện các thành
phần cơ thể như thế nào?
a. Hệ xương , cơ rắn chắc
b. Tăng trưởng chiều cao
c. Tăng cường sức đề kháng
và tránh suy dinh dưỡng ,
béo phì
d. Tất cả các ý trên;
Câu 4 : Trong các nhóm thực
phẩm nào sau đây là nhóm
thực phẩm cung cấp chất bột
đường
a. Gạo,yến mạch,đậu hà lan
b. Ngũ cốc, ngô, khoai tây,.
c. Dầu ăn, dầu oliu, vừng(mè)
d. Rau xanh, khoai lang, hạt dẻ
Câu 5: Có bao nhiêu nhóm
thực phẩm chính,chọn đáp án
đúng:
a. 6
b. 7
c. 5.
d. 4
Câu hỏi kiến thức chung P1
Câu 1: Rèn luyện thể dục thể
thao và phát triển thể chất phải
cần các chất dinh dưỡng đúng
hay sai?
a.đúng;
b.sai
Câu 2: Nâng cao sức khỏe phát
triển thể lực phòng ngừa bệnh
tật và phục hồi sau luyện tập ,
chúng ta cần:
a. Không có dưỡng đầy đủ
b. Có chế độ dinh dưỡng đầy
đủ;
Câu 3: Có chế độ dinh dưỡng ,
hợp lí giúp cải thiện các thành
phần cơ thể như thế nào?
a. Hệ xương , cơ rắn chắc
b. Tăng trưởng chiều cao
c. Tăng cường sức đề kháng
và tránh suy dinh dưỡng ,
béo phì
d. Tất cả các ý trên;
Câu 4 : Trong các nhóm thực
phẩm nào sau đây là nhóm
thực phẩm cung cấp chất bột
đường
a. Gạo,yến mạch,đậu hà lan
b. Ngũ cốc, ngô, khoai tây,.
c. Dầu ăn, dầu oliu, vừng(mè)
d. Rau xanh, khoai lang, hạt dẻ
Câu 5: Có bao nhiêu nhóm
thực phẩm chính,chọn đáp án
đúng:
a. 6
b. 7
c. 5.
d. 4\
chắc là đúng bạn ạ
1.a
2.có chế độ dinh dưỡng
3.tất cả các ý trên
4.gạo ,yến mạch,đậu hà lan
5.d
tiick mình nhá
1. a
2. b
3. d
4 . d
5. d
6 cách giúp trẻ tăng chiều cao
Chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt, thể dục thể thao là các yếu tố cần quan tâm để giúp trẻ tăng chiều cao.
Chiều cao của trẻ phát triển phụ thuộc vào chỉ hơn 20% do di truyền, còn lại tới gần 80% do các yếu tố khác như chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt, thể dục thể thao...
Để phát triển chiều cao của trẻ tối đa nhất, cần xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao và từ đó có những tác động phù hợp, điều chỉnh hợp lý giúp trẻ đạt được tầm vóc lý tưởng.
Những giai đoạn phát triển chiều cao của cơ thể
Có ba giai đoạn cơ thể tăng trưởng rất nhanh về chiều cao.
Một là thời kỳ bào thai: Trong 9 tháng mang thai, nếu người mẹ được ăn uống tốt sẽ tăng từ 10-20 kg thì con sẽ đạt được chiều cao 50 cm lúc chào đời và nặng từ 3 kg trở lên.
Hai là giai đoạn sơ sinh đến 3 tuổi: 12 tháng đầu trẻ tăng 25 cm, 2 năm tiếp theo mỗi năm trẻ cao thêm 10 cm nếu được nuôi dưỡng tốt.
Ba là thời kỳ dậy thì: Con gái từ 10-16 tuổi và con trai từ 12-18 tuổi là tuổi dậy thì. Trong thời gian dậy thì, cơ thể sẽ có 1-2 năm chiều cao tăng vọt từ 8-12 cm mỗi năm nếu được nuôi dưỡng tốt. Nhưng trong thực tế, chúng ta không thể xác định chính xác năm đó là năm nào, nên vẫn phải đảm bảo dinh dưỡng tốt cho trẻ trong suốt thời gian dậy thì để trẻ phát triển.
Sau thời kỳ dậy thì, cơ thể trẻ cũng tăng chiều cao nhưng với tốc độ rất chậm, tổng cộng số tăng chiều cao của các năm sau không bằng một năm chiều cao tăng vọt của thời kỳ dậy thì.
6 cách phát triển chiều cao
Ngoài yếu tố di truyền là yếu tố hàng đầu, 6 yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chiều cao của trẻ:
Thời kỳ mang thai và sinh đẻ: Trong quãng thời gian mang thai, chế độ dinh dưỡng của mẹ ảnh hưởng đến trọng lượng và chiều dài tăng trưởng của thai nhi. Chính vì vậy trước thời kỳ mang thai, trong thời kỳ mang thai, thời gian cho con bú, người mẹ phải ăn uống đầy đủ các dưỡng chất quan trọng đó là chất đạm, i-ốt, sắt, axit folic, các axit béo chưa no (DHA, ARA)... để con phát triển khỏe mạnh.
Chế độ dinh dưỡng: Bên cạnh di truyền, chế độ dinh dưỡng tác động lớn đến chiều cao hơn cả gen di truyền. Sự tăng trưởng thể chất, tầm vóc của trẻ chịu tác động trực tiếp của chế độ dinh dưỡng.
Dinh dưỡng đóng góp đến 32% vào sự phát triển chiều cao của trẻ.
Dinh dưỡng cần phải có đủ năng lượng phù hợp với từng lứa tuổi. Nếu quá ít bé sẽ suy dinh dưỡng nhưng quá nhiều lại gây béo phì.
Bữa ăn của trẻ cần đảm bảo đầy đủ 4 nhóm thực phẩm: đạm (chiếm 10-15% tổng năng lượng), tinh bột (chiếm 60-65% tổng năng lượng), chất béo (chiếm 10% tổng năng lượng) và vitamin và khoáng chất. Không nên ăn bất cứ thứ gì quá nhiều, gây mất cân bằng.
Thể dục thể chất: Sụn xương là yếu tố hình thành chiều cao của bé. Để xương phát triển khỏe mạnh, việc tập thể dục, thể thao là điều cần thiết nhất. Lối sống ít vận động sẽ ức chế sự phát triển của cơ, xương, qua đó làm giảm chiều cao lẽ ra có thể đạt được.
Một số môn thể thao tốt cho việc phát triển chiều cao như đu xà, bơi lội, bóng rổ, các bài tập kéo dài như rướn dài kiểu mèo, kiểu rắn hổ mang, bài tập kéo dài chân...
Môi trường sống: Yếu tố môi trường và xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển thể lực trẻ em, đặc biệt là phát triển chiều cao.
Trẻ dễ bị suy dinh dưỡng thấp còi khi sống trong điều kiện kinh tế xã hội kém phát triển, môi trường ô nhiễm, không đủ nước sạch, thực phẩm không đảm bảo an toàn vệ sinh và chất lượng chăm sóc kém.
6 cách giúp trẻ tăng chiều cao
09:02 05/02/2017Chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt, thể dục thể thao là các yếu tố cần quan tâm để giúp trẻ tăng chiều cao.
Chiều cao của trẻ phát triển phụ thuộc vào chỉ hơn 20% do di truyền, còn lại tới gần 80% do các yếu tố khác như chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt, thể dục thể thao...
Để phát triển chiều cao của trẻ tối đa nhất, cần xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao và từ đó có những tác động phù hợp, điều chỉnh hợp lý giúp trẻ đạt được tầm vóc lý tưởng.
Những giai đoạn phát triển chiều cao của cơ thể
Có ba giai đoạn cơ thể tăng trưởng rất nhanh về chiều cao.
Một là thời kỳ bào thai: Trong 9 tháng mang thai, nếu người mẹ được ăn uống tốt sẽ tăng từ 10-20 kg thì con sẽ đạt được chiều cao 50 cm lúc chào đời và nặng từ 3 kg trở lên.
Hai là giai đoạn sơ sinh đến 3 tuổi: 12 tháng đầu trẻ tăng 25 cm, 2 năm tiếp theo mỗi năm trẻ cao thêm 10 cm nếu được nuôi dưỡng tốt.
Ba là thời kỳ dậy thì: Con gái từ 10-16 tuổi và con trai từ 12-18 tuổi là tuổi dậy thì. Trong thời gian dậy thì, cơ thể sẽ có 1-2 năm chiều cao tăng vọt từ 8-12 cm mỗi năm nếu được nuôi dưỡng tốt. Nhưng trong thực tế, chúng ta không thể xác định chính xác năm đó là năm nào, nên vẫn phải đảm bảo dinh dưỡng tốt cho trẻ trong suốt thời gian dậy thì để trẻ phát triển.
Sau thời kỳ dậy thì, cơ thể trẻ cũng tăng chiều cao nhưng với tốc độ rất chậm, tổng cộng số tăng chiều cao của các năm sau không bằng một năm chiều cao tăng vọt của thời kỳ dậy thì.
6 cách phát triển chiều cao
Ngoài yếu tố di truyền là yếu tố hàng đầu, 6 yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển chiều cao của trẻ:
Thời kỳ mang thai và sinh đẻ: Trong quãng thời gian mang thai, chế độ dinh dưỡng của mẹ ảnh hưởng đến trọng lượng và chiều dài tăng trưởng của thai nhi. Chính vì vậy trước thời kỳ mang thai, trong thời kỳ mang thai, thời gian cho con bú, người mẹ phải ăn uống đầy đủ các dưỡng chất quan trọng đó là chất đạm, i-ốt, sắt, axit folic, các axit béo chưa no (DHA, ARA)... để con phát triển khỏe mạnh.
Chế độ dinh dưỡng: Bên cạnh di truyền, chế độ dinh dưỡng tác động lớn đến chiều cao hơn cả gen di truyền. Sự tăng trưởng thể chất, tầm vóc của trẻ chịu tác động trực tiếp của chế độ dinh dưỡng.
Dinh dưỡng đóng góp đến 32% vào sự phát triển chiều cao của trẻ. Dinh dưỡng cần phải có đủ năng lượng phù hợp với từng lứa tuổi. Nếu quá ít bé sẽ suy dinh dưỡng nhưng quá nhiều lại gây béo phì.
Bữa ăn của trẻ cần đảm bảo đầy đủ 4 nhóm thực phẩm: đạm (chiếm 10-15% tổng năng lượng), tinh bột (chiếm 60-65% tổng năng lượng), chất béo (chiếm 10% tổng năng lượng) và vitamin và khoáng chất. Không nên ăn bất cứ thứ gì quá nhiều, gây mất cân bằng.
Chế độ dinh dưỡng tác động lớn đến sự phát triển chiều cao của trẻ. Ảnh: SKĐS. |
Thể dục thể chất: Sụn xương là yếu tố hình thành chiều cao của bé. Để xương phát triển khỏe mạnh, việc tập thể dục, thể thao là điều cần thiết nhất. Lối sống ít vận động sẽ ức chế sự phát triển của cơ, xương, qua đó làm giảm chiều cao lẽ ra có thể đạt được.
Một số môn thể thao tốt cho việc phát triển chiều cao như đu xà, bơi lội, bóng rổ, các bài tập kéo dài như rướn dài kiểu mèo, kiểu rắn hổ mang, bài tập kéo dài chân...
Môi trường sống: Yếu tố môi trường và xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển thể lực trẻ em, đặc biệt là phát triển chiều cao.
Trẻ dễ bị suy dinh dưỡng thấp còi khi sống trong điều kiện kinh tế xã hội kém phát triển, môi trường ô nhiễm, không đủ nước sạch, thực phẩm không đảm bảo an toàn vệ sinh và chất lượng chăm sóc kém.
Dậy thì sớm: Dậy thì sớm thường tiết ra các hoóc-môn kích hoạt sự phát triển xương khiến trẻ cao lên rất nhanh. Tuy nhiên, các đầu xương sau đó nhanh chóng đóng lại khiến trẻ không tiếp tục cao thêm, những trẻ bị dậy thì sớm thường thấp hơn bạn cùng lứa và không đạt đến chiều cao mà gen di truyền của trẻ quy định. Do đó, dậy thì sớm là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển chiều cao ở trẻ vị thành niên.
Ngủ đủ giấc: Với trẻ, giấc ngủ đóng vai trò vô cùng quan trọng và ảnh hưởng tới sự phát triển chiều cao. Trẻ sơ sinh thường ngủ 22 tiếng, 2-6 tháng cần ngủ 15-18 tiếng, 6-18 tháng ngủ đủ 13-15 tiếng, 18 tháng đến 3 tuổi nên ngủ 12-13 tiếng và trẻ từ 3 đến 7 tuổi nên ngủ 11-12 tiếng mỗi ngày.
Nên cho trẻ đi ngủ trước 22 giờ đêm, một giấc ngủ sâu từ 22 giờ đến 3 giờ sáng là lúc cơ thể tiết ra hoóc-môn tăng trưởng cao nhất.
những câu sau đây là đúng hay sai? hãy giải thích ngắn gọn
-cây điều có hạt nằm trong quả
-để tập trung chất dinh dưỡng cho trái bắp phát triển người ra thường cắt hết lá bắp đi
-Từ một củ khoai tây có thể làm giống đủ trồng cho 40 ha đất trồng.
-các bảo quan chỉ có ở tế bào TV là: lục lạp, không bào lớn và trung thể
-Chỉ có thực vật chế tạo được chất hữu cơ thông qua quang hợp
-để tăng chất dinh dưỡng cho quả người ta thường phải chăm sóc lá cây
-cây điều có hạt nằm trong quả:
giải thích : Sau khi thụ phấn, phần cuống và hoa sẽ phát triển thành quả điều (giả) còn phần nhân và hạt thì mới chính là quả thật.
-để tập trung chất dinh dưỡng cho trái bắp phát triển người ra thường cắt hết lá bắp đi: Sai
giải thích :
ngta chỉ dùng 3 - 4 ngày tỉa bỏ một lần để cây tập trung dinh dưỡng nuôi bắp chính chứ không cắt hết lá. -Từ một củ khoai tây có thể làm giống đủ trồng cho 40 ha đất trồng :Đúng giải thích:- trong 8 tháng từ một củ khoai tây đã thu được 2000 triệu mầm giống đủ trồng cho 40 ha.-các bảo quan chỉ có ở tế bào TV là: lục lạp, không bào lớn và trung thể :Đúng giải thích : lục lạp, không bào lớn và trung thể không có ở động vậtChia sẻ những việc em cần làm để chăm sóc bản thân phù hợp với môi trường học tập mới theo gợi ý:
+ Chế độ dinh dưỡng;
+ Vệ sinh cá nhân;
+ Thể dục – thể thao;
+ Các hoạt động vui chơi, giải trí.
- Điều chỉnh bản thân phù hợp với môi trường học tập mới theo gợi ý:
+ Thói quen sinh hoạt;
+ Phương pháp học tập.
Những việc em cần làm để chăm sóc bản thân phù hợp với môi trường học tập mới là:
+ Chế độ dinh dưỡng: Ăn uống đầy đủ bổ sung nhiều chất để có đủ sức khoẻ học tập.
+ Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân sạch sẽ và có ý thức hơn.
+ Thể dục - thể thao: Tham gia các môn thể dục thể thao yêu thích.
+ Các vui chơi, giải trí: Tham gia tích cực các của nhà trường.
+ Phương pháp học tập: Chăm chú nghe giảng trên lớp, về nhà ôn lại kiến thức đã học.
Em đã học tầm quan trọng và vai trò các chất dinh dưỡng trong tập luyện thể dục thể thao và phát triển thể chất, mỗi người cần ăn uống đa dạng, đủ các thực phẩm và phối hợp cân đối giữa bốn nhóm thực phẩm chính hợp lý. Tuy nhiên trong việc ăn uống nên hạn chế những điều gì? giúp em nha
Hạn chế ăn uống hạn chế những điều như sau:
+Ko nên ăn những thực phẩm có hại.
+Ko nên bỏ bữa chính.
Em đã học tầm quan trọng và vai trò các chất dinh dưỡng trong tập luyện thể dục thể thao và phát triển thể chất, mỗi người cần ăn uống đa dạng, đủ các thực phẩm và phối hợp cân đối giữa bốn nhóm thực phẩm chính hợp lý. Tuy nhiên trong việc ăn uống nên hạn chế những điều gì?
Câu 10: Để tăng cường sức chịu đựng của làn da, chúng ta có thể áp dụng biện pháp nào sau đây ?
A. Tích cực rèn luyện thể dục thể thao và lao động nặng nhọc kể cả khi cơ thể mệt mỏi.
B. Tích cực ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, sử dụng kem dưỡng da, tẩy da chết và nặn mụn trứng cá.
C. Tắm nắng vào sáng sớm (6 – 7 giờ vào mùa hè hoặc 8 – 9 giờ vào mùa đông)
D. Tắm nước lạnh vào tất cả các ngày trong năm để tăng khả năng chịu đựng của da.
những câu sau đây đúng hay sai, hãy giải thích ngắn gọn
-Chỉ có thực vật chế tạo được chất hữu cơ thông qua quang hợp
-để tăng chất dinh dưỡng cho quả người ta thường phải chăm sóc lá cây
-Cây vẹt sống ở vùng đầm lầy, rễ có khả năng mọc hướng ngược lên trên mặt đất
-Tất cả thân cây của thực vật đều không có khả năng quang hợp
-Khi phun thuốc trừ sâu lại khiến sâu bọ phá hoại nhiều hơn
-vận tốc xung thần kinh trên dây thần kinh có bao miêlin ở Đv là như nhau.
Những câu sau đây đúng hay sai, hãy giải thích ngắn gọn
- Chỉ có thực vật chế tạo được chất hữu cơ thông qua quang hợp \(\rightarrow\) Sai vì còn 1 số sinh vật cũng quang hợp tổng hợp được chất hữu cơ.
- Để tăng chất dinh dưỡng cho quả người ta thường phải chăm sóc lá cây \(\rightarrow\) Đúng vì lá cây cần thiết để cho cây tổng hợp chất hữu cơ cho cây phát triển.
- Cây vẹt sống ở vùng đầm lầy, rễ có khả năng mọc hướng ngược lên trên mặt đất \(\rightarrow\) Sai vì chúng sống ở vùng ngập mặn như bờ biển.
- Tất cả thân cây của thực vật đều không có khả năng quang hợp \(\rightarrow\) Sai khi có 1 số loại cây có thể quang hợp nhờ thân.
- Khi phun thuốc trừ sâu lại khiến sâu bọ phá hoại nhiều hơn . \(\rightarrow\) Sai vì thuốc trừ sâu đã diệt hết sâu nên chúng không còn nhiều nên không thể khiến sâu bọ phá hoại nhiều hơn.
- Vận tốc xung thần kinh trên dây thần kinh có bao miêlin ở Đv là như nhau. \(\rightarrow\) Sai vì vận tốc sung thần kinh không phụ thuộc vào số lượng các myelin mà phụ thuộc vào đường kính sợi trục và mức độ myelin hóa.
Vận dụng được những hiểu biết về ý nghĩa của sự sinh sản tế bào đối với cơ thể để có chế độ dinh dưỡng và tập luyện hợp lí giúp cơ thể đạt được chiều cao tối ưu.
Để cơ thể đạt được chiều cao tối đa, các tế bào xương phải gia tăng về mặt kích thước và số lượng tế bào nhờ quá trình lớn lên và sinh sản của tế bào. Quá trình lớn lên và sinh sản của tế bào được thúc đẩy bởi chế độ dinh dưỡng và tập luyện: - Dinh dưỡng quyết định đến 32% trong quá trình phát triển chiều cao tự nhiên. Đây cũng là yếu tố chiếm tỉ lệ lớn nhất, cung cấp vật chất cho tế bào lớn lên và sinh sản. Nếu chúng ta áp dụng một chế độ dinh dưỡng khoa học, cơ thể sẽ được cung cấp đủ dưỡng chất, quá trình tạo xương mới diễn ra thuận lợi, chiều cao tăng trưởng nhanh chóng. - Các bài tập tăng chiều cao hợp lí sẽ làm cho xương, cơ bắp càng thêm mạnh mẽ; khớp, dây chằng mềm dẻo hơn, từ đó giúp tăng chiều cao con người. Vận động có tác dụng thúc đẩy rất lớn đối với chiều cao của trẻ. Tùy từng độ tuổi khác nhau mà có các môn vận động thích hợp để tăng chiều cao. Trẻ còn nhỏ tuổi nên mát xa hoặc luyện tập môn bơi lội. Trẻ lớn hơn một chút nên ra ngoài đi nhiều, hoạt động vươn thẳng tay chân là cách lựa chọn tốt nhất, ví dụ: tập các động tác vươn tay, cùng chơi bóng với các bạn nhỏ,… Sau khi trẻ 3 tuổi, bố mẹ có thể cho trẻ tham gia một số môn thể thao đơn giản như leo cầu thang, với cao, nhảy hai chân, đá cầu,…