Văn bản đã đáp ứng yêu cầu và bố cục của kiểu bài nghị luận về một vấn để cần giải quyết như thế nào?
Ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội hay chưa?
- Ngữ liệu trên đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội:
+ Đã nêu và giải thích được vấn đề cần nghị luận.
+ Có hệ thống luận điểm rõ ràng, lí lẽ, bằng chứng thuyết phúc, xác thực, gần gũi.
1. Ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội hay chưa?
- Ngữ liệu trên đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội:
+ Mở bài: Nêu vấn đề xã hội cần nghị luận
+ Thân bài: Đã giải thích được vấn đề cần nghị luận và thể hiện được quan điểm của người viết. Có hệ thống luận điểm rõ ràng, lí lẽ, bằng chứng thuyết phúc, xác thực, gần gũi.
+ Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng hay ý nghĩa của vấn đề cùng thái độ, lập trường của người viết.
Bố cục bài viết đã đáp ứng được yêu cầu đối với kiểu bài viết bài luận về bản thân hay chưa?
- Bố cục bài viết đầy đủ và đã đáp ứng được yêu cầu đối với kiểu bài viết bài luận về bản thân.
Đối chiếu ngữ liệu tham khảo với tri thức về kiểu bài và cho biết:
1. Bố cục bài viết đã đáp ứng được yêu cầu đối với kiểu bài viết bài luận về bản thân hay chưa?
I. Yêu cầu về kĩ năng: - HS viết đúng kiểu bài nghị luận giải thích. - Bố cục rõ ràng, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc... - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp... II. Yêu cầu về nội dung: A. Mở bài. - Dẫn dắt: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” -> Đạo lý về lòng biết ơn. B. Thân bài: 1. Giải thích nội dung, ý nghĩa của câu tục ngữ: - Nghĩa đen: Câu tục ngữ dùng hình ảnh gần gũi, giản dị: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây-> Khi ta ăn những trái cây ngon ngọt thì ta phải nhớ đến công lao vun, xới, chăm sóc của những người trồng cây. - Nghĩa bóng: Tác giả dân gian đã dùng hình ảnh ẩn dụ độc đáo: + Ăn quả là ẩn dụ chỉ những người được hưởng thụ thành quả. + Nhớ: là trạng thái của lòng biết ơn. + Người trồng cây: Là ẩn dụ chỉ những người tạo ra thành quả để ta hưởng thụ. -> Nghĩa của cả câu: Câu TN là bài học quí giá: Trong cuộc sống ta cần phải ghi nhớ công ơn những người tạo ra thành quả cả về vật chất và tinh thần cho ta hưởng thụ. 2. Vì sao “Ăn quả” phải “nhớ kẻ trồng cây”? - Bởi lẽ không phải tất cả những thành quả mà chúng ta đã hưởng tự nhiên mà có. Nó là những thành quả của mồ hôi, công sức, trí tuệ, có khi xương máu của lớp người đi trước. + Chúng ta hưởng sự hòa bình, tự do là nhờ công lao, công sức, xương máu của các vị anh hùng, các chiến sĩ. + Chúng ta được lớn lên, đầy đủ, học hành là nhờ công lao trời bể của cha mẹ, thầy cô…. + Bát cơm ta ăn, tấm áo ta mặc… là nhờ bàn tay lao động của các bác nông dân, công nhân -> Ta phải biết ơn tất cả những người đã tạo thành quả cho ta hưởng thụ. - Biết ơn làm cho mối quan hệ giữa con người với con người trở nên tốt đẹp: + Người được biết ơn: Thấy vui, hạnh phúc vì biết những gì mình cống hiến được nhớ đến, được tôn trọng... + Người biết ơn: Thấy được trách nhiệm của mình trong việc sử dụng và phát huy giá trị vật chất, tinh thần mà mình được hưởng thụ... - Biết ơn là đạo lý, là truyền thống quý báu của dân tộc -> Thực hiện lời khuyên của câu tục ngữ là thực hiện đạo lý tốt đẹp ngàn đời của nhân dân Việt Nam. 3. Làm thế nào để thực hiện lời khuyên của câu tục ngữ: - Vì đó truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chúng ta không chỉ nói bằng lời mà phải thể hiện qua hành động để giữ gìn và phát huy: + Trong gia đình: Khi còn nhỏ (vâng lời, giúp đỡ ông bà, cha mẹ…), lớn lên (là công dân tốt, có ích cho nước nhà, chăm sóc, phụng dưỡng người thân…) + Trong nhà trường: Vâng lời thầy cô, chăm ngoan học giỏi, vươn lên trong học tập và rèn luyện… + Ngoài xã hội: Tri ân bằng việc giữ gìn, phát huy thành quả thế hệ đi trước để lại; thực hiện những hoạt động tri ân thiết thực vào những dịp kỷ niệm: 10/3, 27/7, 20/11...; - Phê phán những kẻ vong ân bội nghĩa với người thân, thầy cô, các thế hệ đi trước... (Các câu tục ngữ phản ánh những kẻ đi ngược đạo lý: Ăn cháo đá bát, Khỏi rên quên thầy, qua cầu rút ván...) |
C. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề nghị luận. - Liên hệ bản thân. làm hộ mik theo dàn bài
|
I. Yêu cầu về kĩ năng: - HS viết đúng kiểu bài nghị luận giải thích. - Bố cục rõ ràng, chặt chẽ, hành văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc... - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp... II. Yêu cầu về nội dung: A. Mở bài. - Dẫn dắt: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” -> Đạo lý về lòng biết ơn. B. Thân bài: 1. Giải thích nội dung, ý nghĩa của câu tục ngữ: - Nghĩa đen: Câu tục ngữ dùng hình ảnh gần gũi, giản dị: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây-> Khi ta ăn những trái cây ngon ngọt thì ta phải nhớ đến công lao vun, xới, chăm sóc của những người trồng cây. - Nghĩa bóng: Tác giả dân gian đã dùng hình ảnh ẩn dụ độc đáo: + Ăn quả là ẩn dụ chỉ những người được hưởng thụ thành quả. + Nhớ: là trạng thái của lòng biết ơn. + Người trồng cây: Là ẩn dụ chỉ những người tạo ra thành quả để ta hưởng thụ. -> Nghĩa của cả câu: Câu TN là bài học quí giá: Trong cuộc sống ta cần phải ghi nhớ công ơn những người tạo ra thành quả cả về vật chất và tinh thần cho ta hưởng thụ. 2. Vì sao “Ăn quả” phải “nhớ kẻ trồng cây”? - Bởi lẽ không phải tất cả những thành quả mà chúng ta đã hưởng tự nhiên mà có. Nó là những thành quả của mồ hôi, công sức, trí tuệ, có khi xương máu của lớp người đi trước. + Chúng ta hưởng sự hòa bình, tự do là nhờ công lao, công sức, xương máu của các vị anh hùng, các chiến sĩ. + Chúng ta được lớn lên, đầy đủ, học hành là nhờ công lao trời bể của cha mẹ, thầy cô…. + Bát cơm ta ăn, tấm áo ta mặc… là nhờ bàn tay lao động của các bác nông dân, công nhân -> Ta phải biết ơn tất cả những người đã tạo thành quả cho ta hưởng thụ. - Biết ơn làm cho mối quan hệ giữa con người với con người trở nên tốt đẹp: + Người được biết ơn: Thấy vui, hạnh phúc vì biết những gì mình cống hiến được nhớ đến, được tôn trọng... + Người biết ơn: Thấy được trách nhiệm của mình trong việc sử dụng và phát huy giá trị vật chất, tinh thần mà mình được hưởng thụ... - Biết ơn là đạo lý, là truyền thống quý báu của dân tộc -> Thực hiện lời khuyên của câu tục ngữ là thực hiện đạo lý tốt đẹp ngàn đời của nhân dân Việt Nam. 3. Làm thế nào để thực hiện lời khuyên của câu tục ngữ: - Vì đó truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chúng ta không chỉ nói bằng lời mà phải thể hiện qua hành động để giữ gìn và phát huy: + Trong gia đình: Khi còn nhỏ (vâng lời, giúp đỡ ông bà, cha mẹ…), lớn lên (là công dân tốt, có ích cho nước nhà, chăm sóc, phụng dưỡng người thân…) + Trong nhà trường: Vâng lời thầy cô, chăm ngoan học giỏi, vươn lên trong học tập và rèn luyện… + Ngoài xã hội: Tri ân bằng việc giữ gìn, phát huy thành quả thế hệ đi trước để lại; thực hiện những hoạt động tri ân thiết thực vào những dịp kỷ niệm: 10/3, 27/7, 20/11...; - Phê phán những kẻ vong ân bội nghĩa với người thân, thầy cô, các thế hệ đi trước... (Các câu tục ngữ phản ánh những kẻ đi ngược đạo lý: Ăn cháo đá bát, Khỏi rên quên thầy, qua cầu rút ván...) |
C. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề nghị luận. - Liên hệ bản thân. làm hhoj mik theo dàn bài
|
Đoạn mở bài, kết bài trong văn bản trên đã đáp ứng yêu cầu của kiểu bài kể lại một chuyến đi như thế nào?
- Mở bài: Giới thiệu chuyến đi đã để lại cho bản thân suy nghĩ, tình cảm sâu sắc.
- Kết bài: Khẳng định giá trị của chuyến đi, nêu suy nghĩ, tình cảm sâu sắc mà chuyến đi gợi ra cho bản thân.
Hướng dẫn phân tích ngữ liệu tham khảo
Văn bản 2: Bài ca hi vọng của Văn Ký – những cánh chim chào đón tương lai
Bài viết đã đáp ứng những yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật (bài hát) chưa?
Bài viết đã đáp ứng được những yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật (bài hát).
Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau về yêu cầu viết (mục đích và nội dung) của bài nghị luận Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học và Nghị luận về một vấn đề xã hội đã học. Hoàn thành yêu cầu của bài tập vào vở theo bảng sau:
Tên kiểu văn bản | Mục đích và nội dung |
Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học |
|
Nghị luận về một vấn đề xã hội |
Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học:
- Mục đích: Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học giúp chúng ta đọc hiểu, đánh giá, nhận xét tác phẩm đó.
- Nội dung: Chúng ta cần phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học đó ở cả phương diện nội dung và nghệ thuật theo yêu cầu đề bài Chúng ta cũng tìm hiểu về mối quan hệ giữa tác phẩm Văn học và tác giả cũng như bối cảnh ra đời của nó.
Nghị luận về một vấn đề xã hội:
- Mục đích: Thuyết phục người đọc, người nghe hiểu rõ về tư tưởng, quan điểm của bạn đối với một vấn đề.
- Nội dung: Người viết cần đưa ra được những dẫn chứng, lí lẽ, lập luận cụ thể, logic để minh chứng và giải thích vấn đề xã hội đó.
a) Trình bày những hiểu biết về:
- Văn bản nghị luận
+Thế nào là văn bản nghị luận ? Mục đích, tác dụngcủa văn nghị luận là gì? Bài văn nghị luận thường có bố cục như thế nào?
+ So sánh các thao tác lập luận chứng minh, giải thích trong văn bản nghị luận
+ Nêu cách làm bài văn nghị luận giải thích, chứng minh (kiểu bài giải thích chứng minh về một vấn đề chính trị - xã hội ; kiểu bài giải thích, chứng minh về một vấn đề văn học)
Câu 1:
+) Văn nghị luận là loại văn được viết nhằm xác lập cho người nghe, người đọc một tư tưởng, quan điểm nào đó. Văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống, xã hội thì mới có ý nghĩa.
+) Mục đích: Giúp người đọc, ngươi nghe tin, hiểu, tán đồng hành đông theo mình
+) Bố cục 3 phần: Mở bài: giới thiệu khái quát ý nghĩa vấn đề nghị luận
Thân bài:
-Gồm luận điểm và luận cứ
Luận cứ gồm lý lẽ, chứng cứ
Lập luận là trình tự sắp xếp, tổ chức, bố cục của vấn đề nêu ra
Kết bài:
+) Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận trên và bài học ý nghĩa.
Câu 2: So sánh:
1/ Thao tác lập luận giải thích:
– Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
– Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.
– Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.
2/ Thao tác lập luận phân tích:
-Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
– Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.
3/ Thao tác lập luận chứng minh:
– Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
– Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí.