Tìm hiểu và trình bày một số ứng dụng của phản ứng phân hạch.
Em hãy tìm hiểu và trình bày ứng dụng của một số aldehyde.
Tham khảo:
Ứng dụng của một số aldehyde:
+ Formaldehyde được dùng chủ yếu để sản xuất nhựa như poly(phenol – formaldehyde) và urea formaldehyde. Formaldehyde cũng được sử dụng để sản xuất phẩm nhuộm, chất nổ và dược phẩm. Dung dịch 37% - 40% formaldehyde trong nước, được gọi là formalin, được dùng để ngâm xác động thực vật, tẩy uế, tiệt trùng.
+ Acetaldehyde (ethanal) được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ để điều chế nhiều dược phẩm hoặc các chất có ứng dụng trong thực tiễn. Ví dụ từ acetaldehyde, người ta điều chế được ethylidene diacetate dùng để sản xuất poly(vinyl acetate).
+ Acetone có thể hoà tan tốt nhiều chất hữu cơ khác nhau (kể cả các polymer như cellulose trinitrate). Vì vậy một lượng lớn acetone được dùng làm dung môi trong sản xuất tơ nhân tạo, thuốc súng không khói … Ngoài ra, acetone còn được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ như để tổng hợp bisphenol – A, chloroform, thuốc an thần solfonal, …
+ Nhiều hợp chất carbonyl có mùi thơm riêng biệt và được sử dụng làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm và mĩ phẩm: Benzaldehyde là chất cho mùi và hương vị của quả hạnh nhân, cinnamaldehyde cho mùi thơm của tinh dầu quế, vanillin là chất tạo hương chính cho mùi thơm của kem vani, methone có mùi thơm của bạc hà, citral cho mùi thơm nhẹ của tinh dầu xả.
Tìm hiểu và trình bày một số ứng dụng của tụ điện trong cuộc sống.
Tham khảo:
Một số ứng dụng của tụ điện trong thực tế:
Ứng dụng của tụ điện được sử dụng phổ biến trong kỹ thuật điện và điện tử. Ứng dụng trong hệ thống âm thanh xe hơi bởi tụ điện lưu trữ năng lượng cho bộ khuyếch đại được sử dụng.
Tụ điện có thể để xây dựng các bộ nhớ kỹ thuật số động cho các máy tính nhị phân sử dụng các ống điện tửTrong các chế tạo đặc biệt về vấn đề quân sự, ứng dụng của tụ điện dùng trong các máy phát điện, thí nghiệm vật lý, radar, vũ khí hạt nhân,...
Ứng dụng của tụ điện trong thực tế lớn nhất là việc áp dụng thành công nguồn cung cấp năng lượng, tích trữ năng lượngVà nhiều hơn nữa những tác dụng của tụ điện như xử lý tín hiệu, khởi động động cơ, mạch điều chỉnh,...
Hiện nay, hầu hết các sản phẩm bếp từ đều được trang bị một tụ điện. Nó không chỉ là một trong năm linh kiện quan trọng nhất trong mỗi thiết bị điện từ. Mà còn là linh kiện quan trọng bậc nhất trong bo mạch của bếp từ.
Tìm hiểu và trình bày một số ứng dụng thực tiễn của hiện tượng dao động.
Có nhiều loại dao động, mỗi loại dao động lại có những ứng dụng khác nhau như ứng dụng của dao động tắt dần trong thực tế như cửa đóng tự động, giảm xóc xe máy, ô tô, … được coi là những dao động tắt dần có lợi.
Một lò phản ứng phân hạch có công suất 200 MW. Cho rằng toàn bộ năng lượng mà lò phản ứng này sinh ra đều do sự phân hạch của U 235 và đồng vị này chỉ bị tiêu hao bởi quá trình phân hạch. Coi mỗi năm có 365 ngày; mỗi phân hạch sinh ra 200 MeV; số Avôgađro N A = 6 , 02 . 10 23 m o l - 1 . Khối lượng U 235 mà lò phản ứng tiêu thụ trong 3 năm là:
A. 461,6 g.
B. 461,6 kg.
C. 230,8 kg.
D. 230,8 g.
Biết U 235 có thể bị phân hạch theo phản ứng sau: . Khối lượng của các hạt tham gia phản ứng: ; ; ; ; . Nếu có một lượng hạt nhân U 235 đủ nhiều, giả sử ban đầu ta kích thích cho 10 10 hạt U 235 phân hạch theo phương trình trên và sau đó phản ứng dây chuyền xảy ra trong khối hạt nhân đó với hệ số nhân notron là k=2. Coi phản ứng không phóng xạ gamma. Năng lượng tỏa ra sau 5 phân hạch dây chuyển đầu tiên (kể cả phân hạch kích thích ban đầu):
A. 175,85 MeV
B. 11,08. 10 12 MeV
C. 5,45. 10 13 MeV
D. 8,79. 10 12 MeV
Đáp án C
Năng lượng tỏa ra sau mỗi phân hạch:
Khi 1 phân hạch kích thích ban đầu sau 5 phân hạch dây chuyền số phân hạch xảy ra là
Do đó số phân hạch sau 5 phân hạch dây chuyền từ U 235 phân hạch ban đầu: N=31. 10 10
Năng lượng tỏa ra:
Sưu tầm, tìm hiểu thông tin và trình bày một số ứng dụng của phenol trong đời sống và sản xuất.
Sản xuất phẩm nhuộm, sản xuất thuốc nổ (2,4,6 – trinitrophenol), chất diệt cỏ 2,4 – D (2,4 – dichlorophenoxyacetic acid); chất diệt nấm mốc (các đồng phân của nitrophenol),… Do có tính diệt khuẩn nên phenol được dùng làm chất khử trùng, tẩy uế.
Em hãy tìm hiểu và trình bày ứng dụng của một carboxylic acid.
Tham khảo:
- Một lượng lớn acetic acid được sử dụng để sản xuất vinyl acetate và cellulose acetate. Vinyl acetate được dùng sản xuất keo dán và chất kết dính trong sản xuất giấy, sản xuất tơ (tơ vinylon),...; cellulose acetate được sử dụng làm tá dược trong sản xuất thuốc, sản xuất tơ, phim ảnh,... Acetic acid còn được sử dụng để tổng hợp aluminium monoacetate (Al(OH)2COOCH3) làm chất cầm màu trong công nghiệp dệt may, tổng hợp ethyl acetate, butyl acetate làm dung môi (để pha sơn), tổng hợp muối ammonium acetate (CH3COONH4) để sản xuất acetamide - một chất có tác dụng lợi tiểu và làm toát mồ hôi, tổng hợp phenylacetic acid dùng trong công nghiệp nước hoa, tổng hợp penicillin, tổng hợp chloroacetic acid dùng trong sản xuất chất diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5-T,... Dung dịch acetic acid 2 - 5% được dùng làm giấm ăn, làm chất tẩy cặn trong siêu đun nước và nhiều ứng dụng trong đời sống hằng ngày.
- Rất nhiều carboxylic acid khác được ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Acrylic acid và methacrylic acid được dùng để sản xuất thuỷ tinh hữu cơ. Benzoic acid với liều lượng nhỏ được dùng làm chất bảo quản thực phẩm. Salicylic acid được dùng sản xuất thuốc cảm aspirin, thuốc giảm đau methyl salicylate. Một số acid béo như palmitic acid và stearic acid được dùng để sản xuất xà phòng. Một số dicarboxylic acid như adipic acid, phthalic acid được dùng tổng hợp polyester, polyamide,... để sản xuất tơ sợi.
Một lò phản ứng phân hạch của nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận có công suất 200 MW. Cho rằng toàn bộ năng lượng mà lò phản ứng này sinh ra đều do sự phân hạch của U 235 và đồng vị này chỉ bị tiêu hao bởi quá trình phân hạch. Coi mỗi năm có 365 ngày; mỗi phân hạch sinh ra 200 MeV; số A-vô-ga-đrô N A = 6 , 02.10 23 m o l − 1 . Khối lượng U 235 mà lò phản ứng tiêu thụ trong 3 năm là
A. 461,6 kg
B. 230,8 kg
C. 230,8 g
D. 461,6 g
Đáp án B
Năng lượng mà lò phản ứng cung cấp trong ba năm:
W = P . t = 200.10 6 . 3.365.86400 = 1 , 89216.10 16 J
Số phản ứng hạt nhân: n = W 200 M e V = 1 , 892.10 16 200.1 , 6.10 − 13 = 5 , 913.10 26
Số hạt U 235 là: N = n = 5 , 913.10 26 h ạ t
Khối lượng U 235 cần dùng: m = N . A N A = 230823 g ≈ 230 , 8 k g
Một lò phản ứng phân hạch của nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận có công suất 200 MW. Cho rằng toàn bộ năng lượng mà lò phản ứng này sinh ra đều do sự phân hạch của U 235 và đồng vị này chỉ bị tiêu hao bởi quá trình phân hạch. Coi mỗi năm có 365 ngày; mỗi phân hạch sinh ra 200 MeV; số A-vô-ga-đrô N A = 6 , 02.10 23 m o l − 1 . Khối lượng U235 mà lò phản ứng tiêu thụ trong 3 năm là
A. 461,6 kg
B. 230,8 kg
C. 230,8 g
D. 461,6 g
Một lò phản ứng phân hạch của nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận có công suất 200 MW. Cho rằng toàn bộ năng lượng mà lò phản ứng này sinh ra đều do sự phân hạch của U 235 và đồng vị này chỉ bị tiêu hao bởi quá trình phân hạch. Coi mỗi năm có 365 ngày; mỗi phân hạch sinh ra 200 MeV; số A-vô-ga-đrô N A = 6 , 02 . 10 23 m o l - 1 . Khối lượng U235 mà lò phản ứng tiêu thụ trong 3 năm là;
A. 461,6 kg
B. 230,8 kg
C. 230,8 g
D. 461,6 g.
+ Năng lượng mà lò phản ứng cung cấp trong ba năm:
=> Chọn B.