Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Minh Lệ
Xem chi tiết
Quoc Tran Anh Le
7 tháng 11 2023 lúc 0:50

Tham khảo: thông tin về trao đổi các mặt hàng nông dản giữa Việt Nam và EU trong tháng 11/2021

EU là một trong các thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam. Hiệp định EVFTA được coi là cơ hội để nông sản Việt liên kết sâu rộng vào thị trường lớn, có giá bán cao, nhưng cũng là thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu cần phải thay đổi mạnh mẽ hơn nữa để tăng trưởng xuất khẩu bền vững sang thị trường “khó tính” này.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam (bao gồm cà phê, hạt điều, cao su, rau quả, hạt tiêu, gạo và chè) sang thị trường EU trong 11 tháng năm 2021 đạt khoảng 2,2 tỷ USD và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2020. Với kết quả này, EU là một trong những thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất nước ta, chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính.

Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU cụ thể như sau: cà phê (chiếm 42,2% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính sang EU), hạt điều (chiếm 33%), cao su (chiếm 7,9%), rau quả (chiếm 7,8%), hạt tiêu (chiếm 7,4%), gạo (chiếm 1,7%) và chè (chiếm 0,1%).

Về thị trường xuất khẩu sang các nước thành viên EU, dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu nông sản sang các thị trường chủ lực của Việt Nam tại khu vực EU đều tăng trưởng tích cực hoặc chỉ giảm nhẹ: Đức (chiếm 28,8% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam sang EU, đạt 641 triệu USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm 2020), Hà Lan (chiếm 22,5%, đạt 500 triệu USD, tăng 1,9%), Italy (chiếm 12,8%, đạt 285 triệu USD, tăng 3,2%), Tây Ban Nha (chiếm 9%, đạt 202 triệu USD, giảm nhẹ 0,6%), Pháp (chiếm 6,4%, đạt 142 triệu USD, tăng 25,2%),... Ngoài ra, một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu nhỏ nhưng đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ, cho thấy tiềm năng xuất khẩu: Phần Lan (tăng 198%), Hungary (tăng 86,9%), Cộng hoà Séc (tăng 49,2%),...

Minh Lệ
Xem chi tiết
Anh Lê Quốc Trần
6 tháng 8 2023 lúc 21:21

Tham khảo:

Word là một trong những phần mềm soạn thảo văn bản phổ biến với nhiều người. Nhưng nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ về phần mềm này. Những điều cơ bản về Word mà bạn cần biết sẽ được bật mí trong bài viết sau. Cùng Điện máy XANH tìm hiểu thôi nào!

Microsoft Word là chương trình soạn thảo, xử lý văn bản phổ biến với tất cả mọi người dùng máy tính trên toàn thế giới, được phát triển bởi Microsoft và thuộc bộ ứng dụng Microsoft Office. 

Thông qua các công cụ định dạng Microsoft Word giúp bạn tạo ra các tài liệu có chất lượng chuyên nghiệp một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Word còn bao gồm các công cụ chỉnh sửa và sửa đổi giúp bạn có thể cộng tác với mọi người một cách dễ dàng.

Nghiệp Trần
Xem chi tiết
Ngô Phúc An
Xem chi tiết
Thư Lê
Xem chi tiết
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
21 tháng 2 2017 lúc 18:09

- Cây cà phê:

      + Tình hình sản xuất: diện tích và sản lượng cà phê không ngừng tăng. Năm 2001, diện tích 480,8 nghìn ha, chiếm 85,1% diện tích cà phê cả nước; sản lượng 761,6 nghìn tấn, chiếm 90,6% sản lượng cà phê nhân cả nước.

      + Phân bố: cây chè được trồng chủ yếu ở Tây Nguyên trồng nhiều nhất là ở Đắc Lắc, sau đó là Gia Lai, Kom Tum, Lâm ĐỒng. Hiện nay, cà phê cũng được trồng thử nghiệm tại một số địa phương của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ với quy mô nhỏ.

      + Thị trường tiêu thụ sản phầm rộng lớn: châu Âu, Tây Á, Đông Á,... các nước nhập khẩu nhiều cà phê của nước ta là Nhật Bản, CHLB Đức...

- Cây chè:

      + Tình hình sản xuất: diện tích và sản lượng cà phê không ngừng tăng. Năm 2001, diện tích trồng chè của vùng Trung Du và miền núi Bắc Bộ là 67,6 nghìn ha, chiếm 68,8% diện tích chè cả nước; sản lượng 47,0 nghìn tấn, chiếm 62,1% sản lượng chè, búp khô cả nước

      + Phân bố : chủ yếu ở trung du và miền núi Bắc Bộ (trồng nhiều ở Sơn La, Hà Giang, Thái Nguyên, ...), Tây Nguyên.

      + Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn; chè ở nước ta là thức uống ưa chuộng ở nhiều nước: EU, Tây Á, Nhật Bản, Hàn Quốc, ...

Minh Lệ
Xem chi tiết
Quoc Tran Anh Le
25 tháng 8 2023 lúc 10:47

Triển vọng xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam.

Giàu tiềm năng phát triển chăn nuôi. Áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, chăn nuôi thông minh … không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu.

Lan Anh
Xem chi tiết
Kinomoto Sakura
14 tháng 5 2021 lúc 10:28

UBND PHƯỜNG ........................     

TRƯỜNG THCS .........................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /BC-. ................., ngày … tháng 11 năm 2021

BÁO CÁO SƠ KẾT THI ĐUA ĐỢT 1 VÀ PHÁT ĐỘNG THI ĐUA ĐỢT 2

Năm học 2020 - 2021 là năm học mang ý nghĩa về chính trị xã hội. Năm học tiếp tục thực hiện chủ đề “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”, đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện cuộc vân động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, năm học tiếp tục phát huy cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Tất cả tạo nên một diện mạo, một không khí mới cho phong trào thi đua lớn của năm học này.

Năm nào cũng vậy cứ đến 20/11 là trường .................. lại cùng với các nhà trường trong toàn huyện tổ chức lễ kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam. Để đánh giá hoạt động thi đua của nhà trường trong đợt thi đua thứ nhất năm học 2020 - 2021 Thay mặt ban thi đua nhà trường xin được báo cáo trước các vị đại biểu, các Thày Cô giáo và toàn thể các em HS về kết quả hoạt động TĐ của nhà trường trong đợt thi đua thứ nhất và phát động thi đua đợt 2 trong năm học này. Báo cáo gồm các nội dung sau:

+ Đặc điểm tình hình.

+ Các nội dung, kết quả thi đua.

I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.

1. Thuận lợi:

Đội ngũ CBGV tương đối đầy đủ, được đào tạo hầu hết đạt chuẩn và trên chuẩn rất nhiệt tình trong công tác.

Trường thường xuyên nhận được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo sát sao của tập thể lãnh đạo ngành, công đoàn ngành, cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, hội cha mẹ HS

Hầu hết GV nhà trường đều được dưỡng về đổi mới phương pháp giảng dạy. Cơ sở vật chất nhà trường dần ổn định, đây là mặt thuận lợi hết sức quan trọng, giúp cho CBGV làm tốt nhiệm vụ được giao.

Đa số Các em HS ngoan, đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập và lao động.

2. Khó khăn:

Cơ sở vật chất của nhà trường chất lượng còn chưa cao. Phòng làm việc cho lãnh đạo và hội đồng nhà trường còn chưa đủ.

Đội ngũ CBGV đầu năm học không ổn định như đi công tác, thuyên chuyển công tác làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động dạy - học.

Địa bàn xã rộng, nhiều HS nhà ở xa trường, nên ảnh hưởng nhiều tới việc duy trì sĩ số.

Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình, hầu như phó mặc cho nhà trường.

II/ NHỮNG NỘI DUNG , KẾT QUẢ THI ĐUA.

Ngay từ đầu năm học ban thi đua nhà trường đã kiện toàn, xây dựng kế hoạch thi đua và phát động thi đua đợt một, tổ chức đăng kí thi đua cho CBGV.

1. Công tác GD tư tưởng chính trị

Ưu điểm:

Nhà trường đã tổ chức cho CBGV học tập, thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, đặc biệt là các cuộc vận động như cuộc vận động “ hai không với 04 nội dung” , cuộc vận động " Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức tự học và sáng tạo" cuộc vận động học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

Trường phối hợp với công đoàn làm tốt công tác tư tưởng cho CBGV, xây dựng kế hoạch thi đua xây dựn phong trường học thân thiện, học sinh tích cực triển khai trong toàn trường CBGV trong trường luôn gìn giữ được phẩm chất đạo đức của nhà giáo, chấp hành nghiêm pháp luật của nhà nước, nội qui qui định của ngành và của trường.

Tư thế tác phong, lối sống của CBGV trong nhà trường luôn giản dị, mẫu mực, có mối quan hệ gần gũi với HS, các bậc phụ huynh và nhân dân trong xã.

Thông qua các tiết học và các HĐ khác GVCN cùng với GVBM giáo dục HS chấp hành tốt nội qui qui định của trường và lớp đề ra.

Hạn chế:

Một vài CBGV ý thức trách nhiệm còn chưa cao, thiếu nhiệt tình với công việc.

Một số em HS chưa ý thức được nhiệm vụ học tập nên mục tiêu phấn đấu không rõ ràng, còn hiện tượng học sinh xịt hơi xe, học sinh đánh nhau.

2. Công tác dạy - học.

*Ưu điểm:

Bước vào đầu năm học nhà trường và chuyên môn đã có kế hoạch chu đáo, chuẩn bị đầy đủ văn phòng phẩm, SGK và tài liệu tham khảo cho GV, HS mượn kịp thời.

Tổ chức lễ khai giảng đúng ngày qui định của bộ GD và đảm bảo đúng nghi lễ Nhà trường, chuyên môn, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể dã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch theo đúng biên chế năm học, đúng qui chế chuyên môn đảm bảo có đủ các loại hồ sơ sổ sách theo đúng qui định, không dạy dồn, dạy ghép hay cắt xén chương trình.

Qua đợt thi đua chuyên môn nhà trường và các tổ chuyên môn đã tổ chức kiểm tra HSSS và dự giờ thao giảng rút kinh nghiệm nghiêm túc, kết quả như sau:

- Hồ sơ sổ sách: Tổng số: 8 bộ trong đó:

+ Loại tốt: 7 + Loại khá: 1

+ Loại TB: 0 + Loại yếu: 0

- Xếp loại tiết dạy: tổng số tiết dạy: 7 trong đó:

+ Loai giỏi: 4 + Loại Khá: 3

+ Loại TB: 0 + Loại Yếu: 0

Nhà trường và chuyên môn ngay từ đầu năm đã có kế hoạch phụ đạo HS yếu kém và lựa chọn HS khá giỏi. Kết quả hiện nay đã có đội tuyển HS giỏi, đang tiến hành ôn luyện.

Nhà trường và chuyên môn đã tổ chức kiểm tra đột xuất, định kì nhằm phát hiện ra những sai sót trong chuyên môn để nhắc nhở, uốn nắn kịp thời. Qua kiểm tra không có trường hợp nào vi phạm qui chế chuyên môn.

Công tác CN lớp, nhiều thày cô chủ nhiệm đi sâu đi sát với lớp động viên được các em đi học đều thực hiện tốt nội qui qui định của trường - lớp. Nhiều lớp XD được nề nếp tự quản, truy bài đầu giờ. Qua đợt thi đua tổ chức Đội dã bình xét thi đua chọn ra những HS đạt thành tích xuất sắc trong học tập , đồng thời cũng chọn được các tập thể lớp đạt thành tích xuất sắc đề nghị nhà trường tuyên dương.

Hạn chế:

Một vài đồng chí GV sổ sách giáo án soạn còn sơ sài, chất lượng tiết dạy đạt chưa cao. Chất lượng học tập ở HS đạt thấp, tỉ lệ HS yếu kém còn cao.

Hiện tượng GV ra sớm vào muộn vẫn còn xảy ra ở một vài đ/c GV.

3. Văn nghệ thể dục thể thao.

*Ưu điểm:

Ngay từ đầu năm học ban văn thể đã được kiện toàn, có kế hoạch hoạt động cụ thể, đi vào nề nếp và có hiệu quả.

Thể dục giữa giờ được duy trì đều đặn, Đoàn-Công đoàn cùng nhà trường tổ chức thi cầu lông, thi nấu cơm nhân ngày phụ nữ Việt Nam 20/10;

Các lớp duy trì hát đầu giờ, chuyển tiết, thành lập đội văn nghệ nhà trường luyện tập thường xuyên chuẩn cho các ngày lễ lớn, các buổi giao lưu văn nghệ.

Hạn chế:

Phong trào chưa mạnh do kinh phí chi cho phong trào còn ít, chưa động viên được tinh thần thi đấu của CBGV.

Sân bãi tập luyện thể thao còn chật hẹp, dụng cụ tập luyện còn thiếu thốn. Kế hoạch đề ra đôi khi còn chưa kịp thời.

4. Kết qủa thi đua.

Về Phía giáo viên:

Hội thi GVG cấp trường và thao giảng học kì I: đạt 7/8 đ/c tham gia.

Xếp loại Hồ sơ sổ sách: Tốt: 7; Khá: 1; T.bình: 0;

Tổng số giờ thao giảng trong đơt 1 là: 7

Trong đó tiết dạy xếp loại giỏi: 4 tiết.

Khá: 3 tiết; T.Bình: 0 tiết.

Về phía học sinh:

*) Thi văn nghệ chào mừng 20-11:

Kết quả: Giải nhất: lớp 8; giải nhì lớp 9; giải ba lớp 6 và giải KK lớp 7

*) Phong trào thi đua hoa điểm 10:

Kết quả có 20 em vinh dự được khen thưởng trong dịp này.

Sách Giáo Khoa
Xem chi tiết
Linh Nguyễn
1 tháng 4 2017 lúc 20:13

a/ Cà phê:

+ Năm 2008, diện tích trồng 525,1 nghìn ha (phần lớn là cà phê Robusta), sản lượng cà phê nhân là 996,3 nghìn tấn. Năng suất đạt gần 2 tấn / ha.

+ Tây Nguyên là vùng trồng cà phê lớn nhất nước (chiếm hơn 89% diện tích trồng cà phê của cả nước, Đăk Lăk là tĩnh có diện tích, sản lượng cà phê lớn nhất của vùng và của cả nước).

+ Cà phê còn được trồng ở Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Cà phê Việt Nam đã xuất khẩu sang 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nước nhập khẩu nhiều cà phê của nước ta là Nhật Bản, Cộng hòa liên bang Đức, Liên bang Nga... Sản lượng cà phê xuất khẩu các năm gần đây khỏang 1 triệu tấn / năm (thứ 2 thế giới, sau Braxin).

b/ Chè:

+ Năm 2008, diện tích chè của cả nước đạt 129,6 nghìn ha, sản lượng chè búp tươi đạt 759,8 nghìn tấn, năng suất đạt hơn 5,8 tấn chè búp tươi / ha.

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng sản xuất chè lớn nhất nước (chiếm hơn 65% diện tích chè của cả nước), nổi tiếng với chè tuyết Suối Giàng (Yên Bái), chè Tân Cương (Thái Nguyên) chè Mộc Châu (Sơn La).

+ Tây Nguyên lậ vùng sản xuất chè lớn thứ hai, nổi tiếng với chè Blao (Lâm Đồng). Chè còn được trồng ở Bắc Trung Bộ (phía tây Nghệ An, Thanh Hóa)

+ Sản lượng chè (khô) xuất khẩu các năm gần đây đạt trên 100 nghìn tấn (năm 2007: 115 nghìn tấn) Các thị trường nhập khẩu chè chủ yếu là EU, Tây Á, Nhật Bản, Hàn Quốc…


Trần Nguyễn Bảo Quyên
2 tháng 4 2017 lúc 9:11

a/ Cà phê:

+ Năm 2008, diện tích trồng 525,1 nghìn ha (phần lớn là cà phê Robusta), sản lượng cà phê nhân là 996,3 nghìn tấn. Năng suất đạt gần 2 tấn / ha.

+ Tây Nguyên là vùng trồng cà phê lớn nhất nước (chiếm hơn 89% diện tích trồng cà phê của cả nước, Đăk Lăk là tĩnh có diện tích, sản lượng cà phê lớn nhất của vùng và của cả nước).

+ Cà phê còn được trồng ở Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Cà phê Việt Nam đã xuất khẩu sang 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nước nhập khẩu nhiều cà phê của nước ta là Nhật Bản, Cộng hòa liên bang Đức, Liên bang Nga... Sản lượng cà phê xuất khẩu các năm gần đây khỏang 1 triệu tấn / năm (thứ 2 thế giới, sau Braxin).

b/ Chè:

+ Năm 2008, diện tích chè của cả nước đạt 129,6 nghìn ha, sản lượng chè búp tươi đạt 759,8 nghìn tấn, năng suất đạt hơn 5,8 tấn chè búp tươi / ha.

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng sản xuất chè lớn nhất nước (chiếm hơn 65% diện tích chè của cả nước), nổi tiếng với chè tuyết Suối Giàng (Yên Bái), chè Tân Cương (Thái Nguyên) chè Mộc Châu (Sơn La).

+ Tây Nguyên lậ vùng sản xuất chè lớn thứ hai, nổi tiếng với chè Blao (Lâm Đồng). Chè còn được trồng ở Bắc Trung Bộ (phía tây Nghệ An, Thanh Hóa)

+ Sản lượng chè (khô) xuất khẩu các năm gần đây đạt trên 100 nghìn tấn (năm 2007: 115 nghìn tấn) Các thị trường nhập khẩu chè chủ yếu là EU, Tây Á, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Thư Soobin
30 tháng 11 2017 lúc 17:05

Dàn ý tham khảo

a/ Cà phê:

+ Năm 2008, diện tích trồng 525,1 nghìn ha (phần lớn là cà phê Robusta), sản lượng cà phê nhân là 996,3 nghìn tấn. Năng suất đạt gần 2 tấn / ha.

+ Tây Nguyên là vùng trồng cà phê lớn nhất nước (chiếm hơn 89% diện tích trồng cà phê của cả nước, Đăk Lăk là tĩnh có diện tích, sản lượng cà phê lớn nhất của vùng và của cả nước).

+ Cà phê còn được trồng ở Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ

+ Cà phê Việt Nam đã xuất khẩu sang 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Các nước nhập khẩu nhiều cà phê của nước ta là Nhật Bản, Cộng hòa liên bang Đức, Liên bang Nga... Sản lượng cà phê xuất khẩu các năm gần đây khỏang 1 triệu tấn / năm (thứ 2 thế giới, sau Braxin).

b/ Chè:

+ Năm 2008, diện tích chè của cả nước đạt 129,6 nghìn ha, sản lượng chè búp tươi đạt 759,8 nghìn tấn, năng suất đạt hơn 5,8 tấn chè búp tươi / ha.

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng sản xuất chè lớn nhất nước (chiếm hơn 65% diện tích chè của cả nước), nổi tiếng với chè tuyết Suối Giàng (Yên Bái), chè Tân Cương (Thái Nguyên) chè Mộc Châu (Sơn La).

+ Tây Nguyên lậ vùng sản xuất chè lớn thứ hai, nổi tiếng với chè Blao (Lâm Đồng). Chè còn được trồng ở Bắc Trung Bộ (phía tây Nghệ An, Thanh Hóa)

+ Sản lượng chè (khô) xuất khẩu các năm gần đây đạt trên 100 nghìn tấn (năm 2007: 115 nghìn tấn) Các thị trường nhập khẩu chè chủ yếu là EU, Tây Á, Nhật Bản, Hàn Quốc…

Nguyen Gia Bao Truong
Xem chi tiết