Vận dụng khái niệm tốc độ góc để giải được một số bài tập liên quan.
Dùng khái niệm lực cản của nước để giải thích một số hiện tượng có liên quan trong đời sống.
- Tàu ngầm có tốc độ nhỏ hơn máy bay vì tàu ngầm chịu tác dụng lực cản của nước và làm nó di chuyển chậm hơn.
- Vận động viên bơi lội giữ cơ thể thăng bằng khi bơi giúp làm giảm lực cản của nước tác dụng lên cơ thể do tiết diện nước xâm nhập vào đường bơi giảm.
Dùng khái niệm lực hấp dẫn, trọng lượng, khối lượng để giải thích một số hiện tượng có liên quan thường gặp trong đời sống.
Ném một quả bóng lên cao, ta thấy quả bóng lại rơi xuống mà không phải bay thẳng lên trời:
Thả viên phấn rơi thẳng từ trên cao xuống đất:
Vận dụng khái niệm công suất để giải thích nguyên tắc hoạt động của một số thiết bị máy móc.
Khái niệm công suất: đặc trưng cho tốc độ sinh công, được đo bằng công sinh ra trong một giây \(P=\dfrac{A}{t}\) ngoài công thức này người ta còn sử dụng công thức tính công suất
\(P=F.v\)
Nguyên tắc hoạt động của hộp số xe máy:
Công suất của động cơ ô tô, xe máy là một đại lượng được duy trì không đổi, do đó nếu F tăng thì v giảm và ngược lại.
Như vậy, khi ô tô, xe máy chạy qua những đoạn đường khó đi (lên dốc, ma sát lớn) thì cường độ lực F phải tăng lên do đó vận tốc v phải giảm. Ngược lại ở những đoạn đường dễ đi (xuống dốc, ma sát nhỏ) cường độ lực F giảm và vận tốc v sẽ tăng. Việc điều chỉnh v tăng hay giảm được thực hiện bằng một thiết bị gọi là hộp số (sử dụng các bánh xe truyền động có bán kính to, nhỏ khác nhau).
5. Bài tập tính vận tốc truyền âm.
6. Giải thích một số hiện tượng liên quan đến âm thanh trong đời sống thực tế.
Mình nghĩ câu 5 bạn nên học thuộc những công thức tính quãng đường truyền âm, vận tốc truyền âm, thời gian truyền âm nhé. Và cả những vận tốc truyền âm của 1 số chất như nước, không khí và thép nữa. Bài 5 là bài tập vận dụng thôi nên bạn có thể tìm những bài tập vận dụng để làm thử nhé
. dựa vào đâu để ta so sánh chuyển động nào nhanh hơn chuyển động nào.
. Độ lớn của vận tốc cho ta biết điều gì?
. Giải một số bài tập ở SGK và sách bài tập về vận dụng công thức v = để tính quãng đường .
Hai bạn Việt, Nam khởi đầu chạy trên một đường thẳng theo hai chiều ngược nhau từ cùng một điểm, với tốc độ trung bình lần lượt là 3,5m/s và 4m/s. Hỏi, sau 12s, hai bạn cách nhau một khoảng bằng bao nhiêu?
a) Giải bằng phương pháp khái niệm tốc độ.
b) Giải bằng phương pháp khái niệm vận tốc.
a) Theo khái niệm tốc độ:
Sau 12s, bạn Việt chạy được quãng đường: 3,5.12=42(m)
Sau 12s, bạn Nam chạy được quãng đường: 4.12=48m
Vậy, sau 12s, hai bạn cách nhau một khoảng bằng: 42+48=90(m)
b) Theo khái niệm vận tốc:
Ta chọn trục toạ độ là đường thẳng mà hai bạn chạy, gốc toạ độ O là điểm khởi hành chung, chiều dương là chiều chạy của bạn Việt chẳng hạn. Chọn gốc thời gian là lúc hai bạn bắt đầu chạy.
Vận tốc trung bình của Việt là:\(v_V=+3,5m\text{ /}s\), được tính từ công thức:
\(v_v=\frac{x_v-x_0}{t}=\frac{x_V-0}{t}=\frac{x_V}{t}\)
nên \(x_v=v_Vt=3,5.12=42\left(m\right)\)
Vận tốc trung bình của Nam là: \(v_N=-4m\text{ /}s\), được tính từ công thức:
\(v_N=\frac{x_N-x_0}{t}=\frac{x_N-0}{t}=\frac{x_N}{t}\)
nên \(x_N=v_N.t=-4.12=-48\left(m\right)\)
Độ lớn đại số từ Việt đến Nam bằng:
\(\overline{VN}=\overline{ON}-\overline{OV}=x_N-x_V=-48-42=-90\left(m\right)\)
nên khoảng cách giữa hai bạn là:
\(VN=\left|\overline{VN}\right|=\left|-90\right|=90\left(m\right)\)
1. Tỉ lệ bản đồ
a) Khái niệm tỉ lệ bản đồ
b) Ý nghĩa tỉ lệ bản đồ
c) Các dạng bài tập liên quan
a)Tỉ lệ bản đồ là tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ và khoảng cách tương ứng trên thực địa b)Dựa vào tỉ lệ bản đồ,ta có thể biết được khoảng cách trên bản đồ được thu nhỏ bao nhiêu lần so với kích thước thực.Biết được tỉ lệ bản đồ ta có thể tích được khoảng cách trên thực địa.Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì mức độ chi tiết trên bản đồ càng cao
Vận dụng khái niệm liên kết hóa học để giải thích được vì sao trong tự nhiên, muối ăn ở dạng rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi, còn đường ăn, nước đá ở thể rắn dễ nóng chảy và nước ở thể lỏng dễ bay hơi
- Muối ăn là hợp chất ion nên là chất rắn ở điều kiện thường, khó bay hơi, khó nóng chảy.
- Đường ăn và nước đá là hợp chất cộng hóa trị nên ở thể rắn, dễ nóng chảy và nước ở thể lỏng sẽ dễ bay hơi do các chất cộng hóa trị thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp.
1. Khái niệm, ý nghĩa của lòng yêu thương con người , Biểu hiện lòng yêu thương
con người , cách rèn luyện để có lòng yêu thương con người , bài tập tình huống, liên
hệ thực tế.
2. Khái niệm, ý nghĩa của siêng năng kiên trì ,biểu hiện siêng năng kiên trì trong học
tập và trong cuộc sống, cách rèn luyện siêng năng kiên trì bài tập tình huống, liên hệ
thực tế.
3.Khái niệm, ý nghĩa của tôn trọng sự thật ,biểu hiện tôn trọng sự thật trong học tập
và trong cuộc sống,cách rèn luyện tôn trọng sự thật bài tập tình huống, liên hệ thực
tế.
4. Khái niệm, ý nghĩa của việc tự lập.Liệt kê biểu hiện của người có tính tự lập .
Đánh giá được khả năng tự lập của bản thân và của người khác. Lên kế hoạch để tự
lập. Bài tập tình huống, liên hệ thực tế.
5. Khái niệm, ý nghĩa của việc tự nhận thức về bản thân. Tự nhận thức được điểm
mạnh, điểm yếu, giá trị, vị trí, tình cảm và các mối quan hệ của bản thân. Lên kế
hoạch để tự nhận thức và tôn trọng bản thân. Xây dựng kế hoạch SWOT ( nhận thức
và phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của bản thân ). Bài tập tình huống, liên hệ
thực tế.