a: Vì I là trung điểm của AB
và AB=2R
nên I trùng với O
=>OI=0
Ta có: ΔOCD cân tại O
mà OK là đường trung tuyến
nên OK\(\perp\)CD tại K
Ta có: K là trung điểm của CD
=>\(KC=KD=\dfrac{CD}{2}=\dfrac{R\sqrt{3}}{2}\)
Ta có: ΔOKC vuông tại K
=>\(OK^2+KC^2=OC^2\)
=>\(OK^2+\left(\dfrac{R\sqrt{3}}{2}\right)^2=R^2\)
=>\(OK^2=R^2-\left(\dfrac{R\sqrt{3}}{2}\right)^2=R^2-\dfrac{3R^2}{4}=\dfrac{1}{4}\cdot R^2\)
=>OK=1/2R
b:C1: Ta có: OI=0
OK=1/2R
=>OI<OK
C2: Xét (O) có
AB là đường kính
CD là dây
=>CD<AB
Xét (O) có
CD,AB là các dây của (O)
AB>CD
OI,OK lần lượt là khoảng cách từ O xuống AB,CD
Do đó: OI<OK
Tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O) có ∠ A > ∠ B > ∠ C. Gọi OH, OI, OK theo thứ tự là khoảng cách từ O đến BC, AC, AB. So sánh các độ dài OH, OI, OK.
Tam giác ABC có nên suy ra :
BC > AC > AB (cạnh đối diện góc lớn hơn thì lớn hơn)
Ta có AB, BC, AC lần lượt là các dây cung của đường tròn (O)
Mà BC > AC > AB nên suy ra:
OH < OI < OK (dây lớn hơn gần tâm hơn)
Cho đường tròn tâm O dây AB nhỏ hơn dây CD Gọi K là giao điểm của AB và CD nằm ngoài đường tròn gọi OA và Oi là khoảng cách từ O đến AB và CD
a chứng minh rằng OA lớn hơn Oi
B.biết OA = 3 cm bán kính bằng tâm tính độ lớn của AB c.biết OI bằng 1cm tính độ lớn của CD
a) Theo đề, ta có: AB<CD nên OA>OI ( Định lí giữa dây và khoảng cách từ tâm đến dây)
Vậy OA>OI (đpcm)
cho tm giác ABC nội tiếp đường tòn tâm O, có góc A>B>C. gọi OH,OI,OK là khoảng cách từ tâm đến BC, AC,AB. so sánh OH,OI,OK;
Xét ΔABC có \(\widehat{BAC}>\widehat{ABC}>\widehat{ACB}\)
mà BC là cạnh đối diện của góc BAC
và AC là cạnh đối diện của góc ABC
và AB là cạnh đối diện của góc ACB
nên BC>AC>AB
Xét (O) có
BC,AC,AB là các dây
BC>AC>AB
OH,OI,OK lần lượt là khoảng cách từ tâm O đến các dây BC,AC,AB
Do đó: OH<OI<OK
câu 1 : từ điểm M nằm ngoài (O;R) vẽ 2 tiếp tuyến MA và MB (A và B là tiếp điem), và 1 cát tuyến MCD ( theo thứ tự ) . Gọi I là trung điem CD . Gọi E,F,K lần lượt là gia điểm của đường thẳng AB vs các đuong thẳng MO,MD,OI
a) R2 = OE.OM= OI. OK
b) M,A,B,O,I cùng thuộc 1 đường tròn
cho (O; 5cm). Vẽ hai dây AB và CD vừa song song vừa bằng nhau. Gọi I va K là hình chiếu của O trên AB và CD a) So sánh OI và OK b) Tính IK c) C/m ABCD là hình chữ nhật
a: Xét (O) có
AB,CD là dây
AB=CD
OI là khoảng cách từ O đến AB
OK là khoảng cách từ O đến CD
Do đó: OI=OK
c: Xét tứ giác ABCD có
AB//CD
AB=CD
Do đó: ABCD là hình bình hành
=>góc BAD+góc ABC=180 độ
mà góc BAD+góc BCD=180 độ(ABCD là tứ giác nội tiếp)
nên góc ABC=góc BCD=180/2=90 độ
=>ABCD là hình chữ nhật
cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm O. Biết A=50 độ, B=65 độ. Kẻ OH vuông AB, OI vuông AC, OK vuông BC. So sánh OH, OK, OI
Cho đường tròn tâm O bán kính R, dây AB không qua tâm O, I là trung điểm của AB. AB dài 16cm, bán kính R= 10 cm
a) Tính OI
b) OI cắt đường tròn O tại M . Tính AM
c) Kẻ đường kính MN của đường tròn tâm O, kẻ OK vuông góc với AN tại K. Tính AK
a: ΔOAB cân tại O
mà OI là đường trung tuyến
nên OI vuông góc AB
I là trung điểm của AB
=>IA=IB=16/2=8cm
ΔOIA vuông tại I
=>OA^2=OI^2+IA^2
=>OI^2=10^2-8^2=36
=>OI=6(cm)
b: OM=OI+IM
=>6+IM=10
=>IM=4cm
ΔMIA vuông tại I
=>MI^2+IA^2=MA^2
=>\(MA=\sqrt{4^2+8^2}=4\sqrt{5}\left(cm\right)\)
Cho đường tròn tâm (O; R) dây cung AB di động nhưng có độ dài không đổi (AB = m, m< 2R). Gọi I là trung điểm của AB. Tính độ dài OI theo R và m. Từ đó suy ra điểm I di động trên một đường tròn cố định.