Đọc trước văn bản Xa ngắm thác núi Lư; tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về nhà thơ Lý Bạch giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này.
Qua phần Dịch thơ, hãy xác định một số đặc điểm của thể thơ tứ tuyệt Đường luật của bài Xa ngắm thác núi Lư.
- 4 câu và mỗi câu 7 chữ
- Câu 1,2 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
Có thể chia bài Xa ngắm thác núi Lư thành hai phần: câu đầu và ba câu còn lại. Hãy cho biết nhiệm vụ mỗi phần của bài thơ.
- Phần 1: Khung cảnh núi Hương Lô.
- Phần 2: Khung cảnh thác nước núi Lư.
câu thơ cuối bài thơ xa ngắm thác núi lư có hình ảnh phong đại nhưng có cơ sở thực tế đó là hình ảnh lãng mạng sáng tạo, làm rõ ý trên?
Câu thơ cuối có thể nói là câu thơ đầy ấn tượng đối với người đọc. Sự tinh tế và sự liên tưởng độc đáo của nhà thơ đã tạo nên một hình ảnh cực kì “độc” và “lạ”. Không phải nhà thơ nào cũng có vốn từ phong phú như vậy để tạo nên hình ảnh thơ mới mẻ như thế.
Tưởng dài Ngân Hà tuột khỏi mây
Câu thơ lấp lánh một vẻ đẹp huyền ảo, hư hư thực thực cứ đan cài, quyện chặt lấy nhau tạo nên một bức tranh đậm chất thơ. Tác giả ví thác nước như dải Ngân Hà. Một so dánh kì lạ và đầy mới mẻ. Từ ‘tuột” được Lí Bạch sử dụng rất đắc điệu và làm tốt vai trò của mình trong việc chuyển thể nội dung của bài thơ. Câu thơ cuối được coi là điểm nhấn, mà “mắt nhãn” của cả bài thơ vì đã nói lên được cái hồn, cái thần thái của cả bài thơ. Hình ảnh này khiến người đọc thán phục trước tài năng thơ, tài năng ngôn ngữ và tài năng liên tưởng của Lí Bạch.
Chúc bạn học tốt!
Đọc trước văn bản Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh (Về bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư), tìm hiểu thêm những văn bản nghị luận viết về tác phẩm Nắng mới.
Một số văn bản nghị luận về tác phẩm Nắng mới:
https://www.qdnd.vn/van-hoa/sach/nang-moi-thi-pham-hay-ve-nguoi-me-709974
https://sachgiai.com/Toan-hoc/binh-giang-bai-tho-nang-moi-cua-luu-trong-lu-13976.html
Đọc trước văn bản Chiếu dời đô; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Lý Công Uẩn giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.
- Một số thông tin về tác giả Lý Công Uẩn:
+ Lí Công Uẩn: (974 - 1028) tức Lí Thái Tổ, là người châu Cổ Pháp, giải phóng Bắc Giang (nay là đảo Đình Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập nhiều chiến công.
+ Cuộc đời:
Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, lập được nhiều chiến công.
Ông là người đã sáng lập vương triều nhà Lí, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
+ Phong cách sáng tác: chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận nước.
Tham khảo!
- Một số thông tin về tác giả Lý Công Uẩn:
+ Lí Công Uẩn: (974 - 1028) tức Lý Thái Tổ, là người châu Cổ Pháp, giải phóng Bắc Giang (nay là đảo Đình Sơn, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập nhiều chiến công.
+ Cuộc đời:
Ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, lập được nhiều chiến công.
Ông là người đã sáng lập vương triều nhà Lý, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
+ Phong cách sáng tác: chủ yếu là để ban bố mệnh lệnh, thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận nước.
Đọc trước văn bản Nước Đại Việt ta; tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu văn bản này.
Tham khảo!
Những thông tin về tác giả Nguyễn Trãi:
+ Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội)
- Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo.
+ Về con người: ông mồ côi mẹ từ lúc 5 tuổi. Năm 1400, đỗ Thái học sinh và cùng cha làm quan dưới triều Hồ. Đến năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa và góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc. Vào cuối năm 1427, đầu năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo và hăng hái tham gia vào công cuộc xây dựng lại đất nước.
+ Cho đến năm 1439, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn tại Côn Sơn. Năm 1440, ông được Lê Thái Tông mời ra giúp nước. Năm 1442, Nguyễn Trãi chịu oan án Lệ Chi viên và bị khép vào tội "tru di tam tộc". Vào năm 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi và cho sưu tầm lại thơ văn của ông.
+ Thời đại: Nguyễn Trãi sống trong thời đại xã hội nhiều biến động, loạn lạc - mâu thuẫn nội bộ trong triều đình phong kiến, đất nước có giặc ngoại xâm, đời sống nhân dân cơ cực và các cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra khắp nơi… điều này đã hướng ngòi bút của ông hướng tới hiện thực đời sống.
+ Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm:
• Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.
• Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.
Đọc trước văn bản Tôi đi học; tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn Thanh Tịnh.
Tham khảo!
- Thanh Tịnh (1911 – 1988) tên khai sinh là Trần Văn Ninh, quê ở xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế.
- Từ năm 1933, ông đi làm ở các sở tư rồi vào nghề dạy học và bắt đầu viết văn, làm thơ.
- Sáng tác của ông đều toát lên vẻ đẹp đằm thắm, êm dịu, trong trẻo
- Tác phẩm chính: Hận chiến trường (tập thơ, 1937), Quê mẹ (tập truyện ngắn, 1941), Ngậm ngải tìm trầm (tập truyện ngắn, 1943)…
- Ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2007
Đọc trước văn bản Người mẹ vườn cau, tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn Nguyễn Ngọc Tư.
- Nguyễn Ngọc Tư (1976), sinh ra trong một gia đình nông dân tại xã Tân Duyệt, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
- Là một nhà văn, thành viên Hội nhà văn Việt Nam
Đọc trước văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục; tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn Mô-li-e.
Jean-Baptiste Poquelin (phiên âm: Giăng Báp-ti-xtơ Pô-cơ-lanh), được biết đến với nghệ danh Molière (15 tháng 1 năm 1622 – 17 tháng 2 năm 1673), là một nhà viết kịch, diễn viên và nhà thơ người Pháp, được coi là một trong những nhà văn vĩ đại nhất trong ngôn ngữ Pháp và văn học phổ quát. Các tác phẩm còn lại của ông bao gồm hài kịch, bi kịch, ba lê hài hước v.v... Các vở kịch của ông đã được dịch sang mọi ngôn ngữ và được trình diễn tại Comédie-Française thường xuyên hơn bất kỳ nhà viết kịch nào khác hiện nay. Ảnh hưởng của ông lớn đến mức bản thân ngôn ngữ Pháp thường được gọi là "ngôn ngữ của Molière".