Một xe khách khởi hành từ bến xe phía Nam bưu điện thành phố Huế để đi vào thành phố Quy Nhơn với tốc độ 50 \(km/h\).
b) Tìm hệ số góc của đường thẳng là đồ thị của hàm số \(y\) ở câu a.
Một xe khách khởi hành từ bến xe phía Nam bưu điện thành phố Huế để đi vào thành phố Quy Nhơn với tốc độ 50 \(km/h\).
a) Cho biết bến xe cách bưu điện thành phố Huế 4 \(km\). Sau \(x\) giờ, xe khách cách bưu điện thành phố Huế \(y\)\(km\). Tính \(y\) theo \(x\).
Quãng đường xe khách đi được sau \(x\) giờ với vận tốc 50 \(km/h\) là \(50.x\) (km)
Vì ban đầu bến xe cách bưu điện thành phố Huế 4 \(km\) nên sau \(x\) giờ xe khách cách bưu điện thành phố Huế số \(km\) là: \(50x + 4\). Do đó, \(y = 50x + 4\) với \(y\) là số \(km\) xe khách cách bưu điện thành phố Huế sau \(x\) giờ.
Một xe khách khởi hành từ bến xe phía Bắc bưu điện thành phố Nha Trang để đi ra thành phố Đà Nẵng với tốc độ 40 km/h (Hình 2).
a) Biết rằng bến xe cách bưu điện thành phố Nha Trang 6 km. Sau \(x\) giờ, xe khách cách bưu điện thành phố Nha Trang \(y\)km. Tính \(y\) theo \(x\).
b) Chứng minh rằng \(y\) là một hàm số bậc nhất theo biến \(x\).
c) Hoàn thành bảng giá trị của hàm số ở câu b) và giải thích ý nghĩa của bảng giá trị này:
a) Quãng đường xe khách đi được sau \(x\) giờ với vận tốc 40 km/h là \(40.x\) (km)
Vì ban đầu bến xe cách bưu điện Nha Trang 6 km nên sau \(x\) giờ xe khách cách bưu điện thành phố Nha Trang số km là: \(40x + 6\). Do đó, \(y = 40x + 6\) với \(y\) là số km xe khách cách bưu điện thành phố Nha Trang sau \(x\) giờ.
b) Vì hàm số \(y = 40x + 6\) có dạng \(y = ax + b\) với \(a = 40;b = 6\) nên \(y\) là một hàm số bậc nhất theo biến \(x\).
c)
- Với \(x = 0 \Rightarrow y = f\left( 0 \right) = 40.0 + 6 = 6\);
- Với \(x = 1 \Rightarrow y = f\left( 1 \right) = 40.1 + 6 = 46\);
- Với \(x = 2 \Rightarrow y = f\left( 2 \right) = 40.2 + 6 = 86\);
- Với \(x = 3 \Rightarrow y = f\left( 3 \right) = 40.3 + 6 = 126\);
Ta có bảng sau:
\(x\) | 0 | 1 | 2 | 3 |
\(y\) | 6 | 46 | 86 | 126 |
Bảng này thể hiện khoảng cách của xe khách so với bưu điện Nha Trang sau 0 giờ; 1 giờ; 2 giờ; 3 giờ.
Bài 2 : Lúc 6h sáng một xe ô tô chở khách khởi hành từ thành phố A để thành phố B với vận tốc 40 km / h . Cùng lúc đó một xe vận tải khởi hành từ B về A với vận tốc 60 km / h . Khoảng cách giữa hai thành phố là 100 km . Chọn gốc tọa độ là thành phố A , chiều dương hướng từ A tới B , a . Lập phương trình tọa độ - thời gian của hai xe trên . b . Vẽ đồ thị tọa độ – thời gian của hai xe trên cùng hệ trục ( 3,0 ) . Dựa vào đồ thị tọa độ – thời gian để xác định tọa độ và thời điểm mà hai xe gặp nhau
Một ô tô tải xuất phát từ thành phố H chuyển động thẳng đều về phía thành phố P với tốc độ 60 km/h. Khi đến thành phố D cách H 60 km thì xe dừng lại 1 giờ. Sau đó xe tiếp tục chuyển động đều về phía P với tốc độ 40 km/h. Con đường H-P coi như thẳng và dài 100 km.
a) Viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của ô tô trên hai quãng đường H - D và D - P. Gốc tọa độ lấy ở H. Gốc thời gian là lúc xe xuất phát từ H.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của xe trên cả con đường H - P.
c) Dựa vào đồ thị, xác định thời điểm xe đến P.
d) Kiểm tra kết quả của câu c) bằng phép tính .
a) Gốc tọa độ lấy ở H. Gốc thời gian là lúc xe xuất phát từ H.
Công thức tính quãng đường đi của ô tô:
∗ Trên quãng đường H – D: S1 = 60t (x: km; t: h) với x ≤ 60 km tương ứng t ≤ 1 h.
∗ Trên quãng đường D – P: Do ô tô dừng lại 1h cộng với thời gian chuyển động từ H → D hết 1h nữa nên ô tô trễ 2h so với mốc thời gian đã chọn lúc xuất phát từ H. Ta có: S2 = 40.(t - 2) (km, h) với điều kiện t ≥ 2.
∗ Phương trình chuyển động của ô tô trên đoạn HD: x1 = 60t với x ≤ 60 km.
Trên đoạn D – P: x2 = 60 + 40(t - 2) với x ≥ 60 km, t ≥ 2h.
b) Đồ thị
c) Trên đồ thị ta xác định được thời điểm xe đến P là 3h
d) Kiểm tra bàng phép tính:
Thời điểm ô tô đến P:
Một ô tô tải xuất phát từ thành phố H chuyển động thẳng đều về phía thành phố P với tốc độ 60 km/h. Khi đến thành phố D cách H 60 km thì xe dừng lại 1 giờ. Sau đó xe tiếp tục chuyển động về phía P vói tốc độ 40 km/h. Con đường H – P coi như thẳng và dài 100 km.
a) Viết công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của ô tô trên hai quãng đường H – D và D – P. Gốc tọa độ lấy ở H. Gốc thời gian là lúc xe xuất phát từ H.
b) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của xe trên cả con đường H – P.
c) Dựa và đồ thị, xác định thời điểm xe đến P.
d) Kiểm tra kết quả của câu c) bằng phép tính.
Chọn trục tọa độ Ox trùng với con đường H – P với O ≡ H, chiều dương H → P.
a)
. Đường đi của xe:
- Trên đoạn đường H – D: s = 60t (km,h) với s ≤ 60 km và t ≤ 1 h
- Trên đoạn đường D – P: s’ = 40(t – 2) (km,h); với t ≥ 2 h.
. Phương trình chuyển động của xe:
- Trên đoạn đường H – D: x = s = 60t với s ≤ 60 km và t ≤ 1 h
- Trên đoạn đường D – P: x = x0 + s
=> x = 60 + 40(t – 2) với s ≥ 60 km và t ≥ 2 h.
b) Đồ thị (hình vẽ)
c) Xem đồ thị
d) Thời điểm xe đến P
t = + 1 + = 3 h
Sau 3 giờ kể từ lúc xe xuất phát sẽ đến P.
Chọn trục tọa độ Ox trùng với con đường H – P với O ≡ H, chiều dương H → P.
a). Đường đi của xe:
- Trên đoạn đường H – D: s = 60t (km,h) với s ≤ 60 km và t ≤ 1 h
- Trên đoạn đường D – P: s' = 40(t – 2) (km,h); với t ≥ 2 h.
. Phương trình chuyển động của xe:
- Trên đoạn đường H – D: x = s = 60t với s ≤ 60 km và t ≤ 1 h
- Trên đoạn đường D – P: x = x0 + s
=> x = 60 + 40(t – 2) với s ≥ 60 km và t ≥ 2 h.
b) Đồ thị (hình vẽ)
c) Xem đồ thị
d) Thời điểm xe đến P:
t = + 1 + = 3 h
Sau 3 giờ kể từ lúc xe xuất phát sẽ đến P.
Một xe tải và một xe khách khởi hành cùng một lúc từ thành phố A đi đến thành phố B cách nhau 100km. Biết vận tốc của xe khách lớn hơn vận tốc xe tải là 20km/h, do đó nó đến thành phố B trước xe tải 50 phút. Tính vận tốc của mỗi xe
Lúc 6 giờ sáng, một người đạp xe từ thành phố A về phía thành phố B ở cách thành phố A 124km với v1 = 28km/h. Lúc 7h một xe máy đi từ tp B về phía tp A với v2 = 32km/h. Trên đường có một người đi bộ lúc nào cũng cách đều xe đạp và xe may, biết rằng người đó khởi hành vào lúc 7h. Hỏi:
a. Vận tốc của người đó
b. Người đó đi theo hướng nào?
c. Điểm khởi hành của người đó cách B bao nhiêu km?
Bạn Vinh và nhóm bạn dự định từ Thành phố Hồ Chí Minh di chuyển theo xe
khách lên Đà Lạt xuất phát tại bến xe Miền Đông. Biết rằng xe khách khởi hành lúc 6 giờ sáng
và đi với tốc độ trung bình 60km/h.
a. Lập hàm số biểu diễn quãng đường đi được y (km) khi xe di chuyển được x (giờ) kể từ khi
khởi hành.
b. Sau một thời gian di chuyển, xe khách dừng nghỉ 30 phút tại trạm dừng chân Madagui
cách bến xe Liên tỉnh Đà Lạt 143km. Xác định thời điểm xe khách đến bến xe Liên tỉnh
Đà Lạt. Biết rằng tuyến đường đi của xe dài 297km và ngoài thời gian nghỉ tại Madagui
thì xe hoàn toàn không dừng nghỉ giữa đường.
Lúc 6 giờ sáng, một người đạp xe từ thành phố A về phía thành phố B ở cách thành phố A 124km với v1 = 28km/h. Lúc 7h một xe máy đi từ tp B về phía tp A với v2 = 32km/h
1. Hai xe gặp nhau lúc mấy giờ và nơi gặp cách A bao nhiêu km?
2. Trên đường có một người đi bộ lúc nào cũng cách đều xe đạp và xe may, biết rằng người đó khởi hành vào lúc 7h. Hỏi:
a. Vận tốc của người đó
b. Người đó đi theo hướng nào?
c. Điểm khởi hành của người đó cách B bao nhiêu km?
Gọi thời gian từ lúc ng đi xe đạp xuất phát đến khi 2 người gặp nhau là:x(h)
=>thời gian từ lúc ng đi xe máy xuất phát đến khi 2 người gặp nhau là:x-1(h)
Đến khi 2 ng gặp nhau:
Quãng đường ng đi xe đạp đi đc là:28x(km)
Quãng đường ng đi xe máy đi đc là :32(x-1)
Mà AB=1254km nên ta có phương trình:28x+32(x-1)=124
28x+32x-32=124
60x=156
x=2,6(h)
Hai người gặp nhau lúc 7+2,6=9,6=9h36'
Nơi 2 ng gặp nhau cách A là :2,6.28=72,8(km)
Sorry mk ko bt làm phần 2