Nêu nguyên nhân gây tai nạn điện và một số biện pháp an toàn điện.
Nêu rõ các nguyên nhân gây tai nạn điện? Nêu các biện pháp khắc phục
Sửa chữa điện khi chưa đóng/ngắt nguồn điện.
Kiểm tra các thiết bị điện nhưng không dùng dụng cụ hỗ trợ, bảo vệ
Tiếp xúc trực tiếp với các vật mang điện.
Sử dụng các thiết bị đang bị rò rỉ điện.
Chạm tay trực tiếp vào ổ điện, dây điện trần hoặc dây dẫn điện bị hở
..........................................
Vì sao cứu người bị tai nạn điện phải rất thận trọng nhưng cũng phải nhanh chóng? – Nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện. ... Cứu người bị điện giật cần phải thận trọng nhưng rất nhanh chóng vì nếu không thận trọng thì sẽ nguy hiểm đến người cứu và để lâu sẽ nguy hiểm đến tính mạng nạn nhân.
1) Nêu cụ thể các nguyên nhân gây tai nạn điện?
2) Khi sử dụng và sửa chữa cần sử dụng biện pháp an toàn điện nào?
3) Nêu khái niệm, đặc tính, ví dụ về sử dụng của vật liệu dẫn điện và cách điện?
4) Cách sử dụng của máy biến áp 1 pha?
5) Thế nào là giờ cao điểm tiêu thụ điện năng? Kể các biện pháp thực hiện tiết kiêmh điện năng ở gia đình, trường học?
# Công nghệ 8
1..Vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp, trạm biến áp – Thực hiện các nguyên tắc an toàn điện khi sửa chữa điện. – Chạm trực tiếp vào vật có điện. – Đến gần dây dẫn có điện bị đứt chạm mặt đất. – Thực hiện các nguyên tắc an toàn điện khi sử dụng điện – Giữ khoảng cách an toàn với đường dây điện cao áp và trạm biến áp.
2.* Một số nguyên tắc an toàn trong khi sử dụng điện:
- Kiểm tra cách điện của đồ dùng điện
- Thực hiện nối đất các thiết bị và đồ dùng điện
- Thực hiện tốt cách điện dây dẫn điện
- Không vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp và trạm biến áp
* Một số nguyên tắc an toàn khi sửa chữa điện:
- Trước khi sửa chữa điện phải cắt nguồn điện.
- Sử dụng các dụng cụ bảo vệ an toàn điện cho mỗi công việc trong khi sửa chữa để tránh bị điện giật và tai nạn khác
- Sử dụng vật lót cách điện
- Sử dụng các dụng cụ lao động cách điện
- Sử dụng các dụng cụ kiểm tra
3.
Vật liệu dẫn điện lafloaij vật liệu cho phép dòng điện chạy qua
Vật liệu cách điện là loại vật liêu không cho phép dòng điện chạy qua
Vật liệu dẫn từ là loại vật liệu cho phép đường sức từ trường chạy qua
4.
Để máy biến áp sử dụng bền lâu, an toàn ta cần phải lưu ý một số điểm sau đây:
– Điện áp đưa vào máy biến áp không được lớn hơn điện áp định mức.
– Sử dụng máy biến áp không được sử dụng quá công suất định mức.
– Đặt máy ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng gió và ít bụi.
– Đối với loại máy mới mua hoặc để lâu ngày kiểm tra xem điện có rò rỉ không không sử dụng.
5.1. giảm bớt tiêu thụ điện năng trong h cao điểm
vd -cắt điện bình nước nóng, lò sưởi,... trong giờ cao điểm
2. sử dụng đồ dùng điện hiệu xuất phát quang cao để tiết kiệm điện năng...
vd- sử dụng bóng đèn huỳnh quang thay vì đèn sợi đốt
3. không sử dụng lãng phí điện năng
vd-khi xem tv nên tắt đèn ở bàn học đi...
Câu 1. Vẽ sơ đồ tóm tắt quy trình sản xuất điện năng ở nhà máy thủy điện.
Câu 2. Vẽ sơ đồ tóm tắt quy trình sản xuất điện năng ở nhà máy nhiệt điện.
Câu 3. Tai nạn điện thường xảy ra vì những nguyên nhân nào? Nêu một số biện pháp an toàn khi sử dụng điện.
Câu 4. Nêu cấu tạo và đặc điểm của đèn sợi đốt.
Câu 5. Kể tên 5 đồ dùng loại điện -cơ, 5 đồ dùng loại điện-nhiệt
Nêu một số nguyên nhân gây tai nạn điện.
Tham khảo
Một số nguyên nhân gây tai nạn điện:
- Do tiếp xúc trực tiếp với các vật mang điện
- Chạm trực tiếp vào dây dẫn trần hoặc dây dẫn bị hở điện
- Sử dụng thiết bị điện bị rò rỉ điện ra vỏ kim loại
- Sửa chữa điện không đóng ngắt nguồn điện
- Do vi phạm khoảng cách an toàn với lưới điện cao áp và trạm biến thế.
Những nguyên nhân xảy ra tai nạn điện là gì? Nêu các biện pháp khắc phục
- Do chạm trực tiếp vào vật mang điện. Cách phòng tránh: khi sửa điện thì phải cắt nguồn điện.
- Do vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp và trạm biến áp. Cách phòng tránh: Không đứng quá gần trạm biến áp
- Do đến gần dây dẫn có điện bị đứt dây xuống đất. Cách phòng tránh: không được lại gần chỗ bị đứt và báo với quản lý điện gần đó
Hãy quan sát và chỉ ra những điểm mất an toàn, có thể là nguyên nhân gây ra tai nạn điện ở nơi em sống.
- Dây điện để quá thấp, dễ va chạm
- Công tơ điện và dây dẫn điện quá cũ không được thay mới
Từ những nguyên nhân gây ra tai nạn trong nấu ăn, theo em có những biện pháp thích hợp nào để đảm bảo an toàn lao động?
- Đọc kĩ hướng dẫn và sử dụng trước khi dùng một thiết bị, dụng cụ nào đó.
- Sử dụng thật cẩn thận, tập trung nhất có thể khi nấu ăn, k lơ đảng lơ là làm việc khác.
- Khi mới bắt đầu sử dụng nên có sự trợ giúp của người lớn.
Quan sát Hình 8.2 và nêu những nguyên nhân gây tai nạn điện.
Nguyên nhân gây tai nạn điện:
- Do tiếp xúc trực tiếp với vật mang điện.
- Do tiếp xúc gián tiếp với máy móc, thiết bị điện bị nhiễm điện
- Do vi phạm khoảng cách an toàn với lưới điện cao áp và trạm biến áp.
Tham khảo
Nguyên nhân gây tai nạn điện:
- Do tiếp xúc trực tiếp với vật mang điện.
- Do tiếp xúc gián tiếp với máy móc, thiết bị điện bị nhiễm điện
- Do vi phạm khoảng cách an toàn với lưới điện cao áp và trạm biến áp.
Em hãy nêu nguyên nhân gây ra các vụ nổ hầm mỏ than và biện pháp hạn chế những tai nạn do hầm mỏ than gây ra
Tham khảo:
Nguyên nhân gây ra các vụ nổ mỏ than là do mỏ than có chứa khí CH4.
+) Khi CH4 có trong mỏ than, do có tác nhân nhiệt độ bất kì nào đó tạo ra, khiến CH4 cháy, CH4 cùng với O2 với tỉ lệ thích hợp tạo ra một lượng nhiệt lớn bén vào than xunh quanh. Lúc này CO được tạo thành.
+) Chính CO tạo thành tiếp tục với O2 cháy tỏa ra lượng nhiệt lớn.
⇒ Gây nên các vụ nổ mỏ than.
biện pháp hạn chế những tai nạn do hầm mỏ than gây ra
+ Thông gió tốt, đảm bảo hoà loãng hàm lượng khí mê tan không nằm trong giới hạn cháy nổ.
+ Không được tắt quạt cục bộ kể cả lúc nghỉ, khi quạt bị tắt không được khởi động lại khi chưa biết chính xác hàm lượng khí mê tan trong gương lò.
+ Dùng các thiết bị đo khí mêtan để đo, kiểm soát hàm lượng khí đảm bảo:
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải từ khu khai thác phải luôn nhỏ hơn 1%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải toàn mỏ phải nhỏ hơn 0,75%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió sạch cấp cho các khu vực phải nhỏ hơn 0,5%.
Tích tụ khí CH4 cục bộ ở gương khấu, lò cụt phải nhỏ hơn 2%.
+ Khi đo khí mêtan cần đưa máy lên khoảng 1/3 phía trên nóc lò.
+ Khi phát hiện hàm lượng khí mê tan cao cần thông báo cho cấp trên phụ trách để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Tháo khí trước khi khai thác ở các khu vực nhiều khí.
+ Các khu vực đã khai thác cần phải xây tường chắn đảm bảo cho khí không thoát ra từ các khu vực đã khai thác.
TK :
Nguyên nhân gây ra các vụ nổ mỏ than là do mỏ than có chứa khí CH4.
+) Khi CH4 có trong mỏ than, do có tác nhân nhiệt độ bất kì nào đó tạo ra, khiến CH4 cháy, CH4 cùng với O2 với tỉ lệ thích hợp tạo ra một lượng nhiệt lớn bén vào than xunh quanh. Lúc này CO được tạo thành.
+) Chính CO tạo thành tiếp tục với O2 cháy tỏa ra lượng nhiệt lớn.
⇒ Gây nên các vụ nổ mỏ than.
biện pháp hạn chế những tai nạn do hầm mỏ than gây ra
+ Thông gió tốt, đảm bảo hoà loãng hàm lượng khí mê tan không nằm trong giới hạn cháy nổ.
+ Không được tắt quạt cục bộ kể cả lúc nghỉ, khi quạt bị tắt không được khởi động lại khi chưa biết chính xác hàm lượng khí mê tan trong gương lò.
+ Dùng các thiết bị đo khí mêtan để đo, kiểm soát hàm lượng khí đảm bảo:
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải từ khu khai thác phải luôn nhỏ hơn 1%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải toàn mỏ phải nhỏ hơn 0,75%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió sạch cấp cho các khu vực phải nhỏ hơn 0,5%.
Tích tụ khí CH4 cục bộ ở gương khấu, lò cụt phải nhỏ hơn 2%.
+ Khi đo khí mêtan cần đưa máy lên khoảng 1/3 phía trên nóc lò.
+ Khi phát hiện hàm lượng khí mê tan cao cần thông báo cho cấp trên phụ trách để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Tháo khí trước khi khai thác ở các khu vực nhiều khí.
+ Các khu vực đã khai thác cần phải xây tường chắn đảm bảo cho khí không thoát ra từ các khu vực đã khai thác.
Nguyên nhân gây ra các vụ nổ mỏ than: là do mỏ than có chứa khí CH4.
+) Khi CH4 có trong mỏ than, do có tác nhân nhiệt độ bất kì nào đó tạo ra, khiến CH4 cháy, CH4 cùng với O2 với tỉ lệ thích hợp tạo ra một lượng nhiệt lớn bén vào than xunh quanh. Lúc này CO được tạo thành.
+) Chính CO tạo thành tiếp tục với O2 cháy tỏa ra lượng nhiệt lớn.
Biện pháp hạn chế những tai nạn do hầm mỏ than gây ra:
+ Thông gió tốt, đảm bảo hoà loãng hàm lượng khí mê tan không nằm trong giới hạn cháy nổ.
+ Không được tắt quạt cục bộ kể cả lúc nghỉ, khi quạt bị tắt không được khởi động lại khi chưa biết chính xác hàm lượng khí mê tan trong gương lò.
+ Dùng các thiết bị đo khí mêtan để đo, kiểm soát hàm lượng khí đảm bảo:
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải từ khu khai thác phải luôn nhỏ hơn 1%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió thải toàn mỏ phải nhỏ hơn 0,75%.
Hàm lượng khí CH4 trong luồng gió sạch cấp cho các khu vực phải nhỏ hơn 0,5%.
Tích tụ khí CH4 cục bộ ở gương khấu, lò cụt phải nhỏ hơn 2%.
+ Khi đo khí mêtan cần đưa máy lên khoảng 1/3 phía trên nóc lò.
+ Khi phát hiện hàm lượng khí mê tan cao cần thông báo cho cấp trên phụ trách để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Tháo khí trước khi khai thác ở các khu vực nhiều khí.
+ Các khu vực đã khai thác cần phải xây tường chắn đảm bảo cho khí không thoát ra từ các khu vực đã khai thác.