Xe máy có những bộ phận chính nào tương tự như trên ô tô?
Khi ô tô đi trên đường không bằng phẳng, các bộ phận chính của hệ thống treo làm việc như thế nào?
1 số chiếc ô tô có bộ phận cảm biến nên có thể phát hiện ra những vật xung quanh chúng , giúp lái xe dùng hoặc bật đèn tự động khi trời tối.
a) chiếc ô tô giống với sinh vật sống như thế nào ?
b) điều gì khiến chiếc xe khác với cơ thể sống ?
ai nhanh và đúng mình like
a:như bạn đã nói
b:ô tô là do con người chế tạo ra.
like nha
a)Có khả năng đi chuyển,
Có khả năng cảm ứng.
b)Không có khả năng sinh sản, sinh trưởng
Không có khả năng hô hấp
Không có khả năng bài tiết
a, giống ở chỗ đều có bộ phận cảm biến
không thể tự di chuyển
b, ô tô là vô sinh vật khác thực vật
ô tô có thể tạo ra còn thực vật thì không
Xét về mặt quang học, hai bộ phận quang trọng nhất của mắt là gì? Hai bộ phận đó tương tự những bộ phận nào trong máy ảnh?
- Thể thủy tinh và màng lưới
- Thể thủy tinh tương tự như vật kính còn màng lưới tương tự như phim trong máy ảnh
Hệ thống nào giúp ô tô giảm vận tốc hoặc dừng hẳn? Hãy kể tên các bộ phận chính trên hệ thống đó.
Hệ thống phanh có chức năng giảm vận tốc hoặc dừng hẳn.
Các bộ phận hệ thống phanh:
- Cơ cấu phanh : Cơ cấu phanh đĩa, cơ cấu phanh tang trống
- Bàn đạp phanh
- Xi lanh phanh
- Cụm phanh dừng
-v.v.v...
Giải thích được nguyên tắc hoạt động của bộ phận giảm xóc trong ô tô, xe máy.
Về cơ bản, bộ giảm xóc trong xe máy sẽ hoạt động như sau:
- Khi di chuyển qua đoạn đường xóc, có chướng ngại vật sẽ tác động lực lên ti phuộc và đi vào vỏ phuộc. Lúc này, lò xo giảm chấn sẽ bị nén lại và hấp thụ lực vừa truyền lên.
- Sau khi hấp thụ lực, lò xo sẽ trở lại trạng thái ban đầu và giãn ra một đoạn để giải phóng năng lượng. Quá trình này sẽ lặp đi lặp lại đến khi trở lại vị trí cân bằng.
- Ống sáo trong ti phuộc sẽ làm giảm dao động đàn hồi cho bánh trước bằng cách ép dầu qua các lỗ tiết lưu nhỏ bên hông ống sáo.
- Lò xo phụ sẽ hấp thụ phản lực của lò xo chính và tạo ra lực đàn hồi cho lò xo.
- Phốt chắn bụi và chắn dầu sẽ cản trở các yếu tố từ môi trường ảnh hưởng đến phuộc kín bên trong.
Máy tính gồm bao nhiêu bộ phận chính ? Đó là những bộ phận nào ? Nêu công việc của từng bộ phận ( máy tính để bàn )
gồm 4 bộ phận chính:Màn hình, thân máy, bàn phím; chuột.
Màn hình:Hiển thị Hình ảnh
Thân máy:Điều khiển
Bàn phím:Gõ chữ
Chuột:nhấp icon
Hãy nêu tên các bộ phận chính của ô tô được đánh số trên Hình 21.8.
1 - Động cơ
2 - Hệ thống lái
3 - Khung vỏ
4 - Hệ thống phanh
5 - Hệ thống treo
6 - Bánh xe
lúc 7 giờ một xe máy và một ô tô khách cùng xuất phát từ a đến b. vận tốc của xe máy là 36km/giờ, vận tốc của ô tô là 54km/giờ. sau 30 phút một xe ô tô con cũng xuất phát từ A đến B . Biết lúc 9 giờ trên đường đi xe ô tô con ở chính giữa xe máy và xe ô tô tính vận tốc xe ô tô con
thoi gian tu 7 gio den 9 gio la
9 gio - 7 gio = 2 gio
luc 9 gio xe may cach A :
36 x 2 = 72 km
lu9 9 gio o to cach A
54 x 2 =108 km
cho o ngay giua xe may va o to cach A
(108 +72): 2= 90 km
o to con xuat phat luc :
7 gio + 30 phut = 7 gio 30 phut
thoi gian tu 7 gio 30 phut den 9 gio
9 gio - 7 gio 30 phut = 1 gio 30 phut
1 gio 30 phut = 1,5 gio
van toc o to con la
90 : 1,5 =60 km / gio
dap so 60 km / gio
Giả sử lúc 7 giờ có thêm một xe A cùng xuất phát với xe máy và ô tô khách có vận tốc bằng trung bình cộng của vận tốc xe máy và ô tô khách: (36 + 54 ) : 2 = 45 (km/giờ) thì xe A luôn ở giữa 2 xe này. Nên ô tô con ở giữa 2 xe này chính là lúc ô tô con đuổi kịp xe A.
Sau 30 phút (0,5 giờ) thì xe A đã đi được:
45 x 0,5 = 22,5 (km)
Thời gian ô tô con đuổi kịp xe A là:
9 – (7+0,5) = 1,5 (giờ)
Hiệu vận tốc của ô tô con và xe A là:
22,5 : 1,5 = 15 (km/giờ)
Vận tốc ô tô con là:
45 + 15 = 60 (km/giờ)
Đáp số: 60 km/ giờ.
Máy tính bàn gồm những bộ phận chính nào ?
A. Màn hình, thân máy
B. Màn hình, thân máy, bàn phím và chuột
C. Màn hình, thân máy, chuột
D. Màn hình, thân máy, bàn phím
B MÀN HÌNH THÂN MÁY BÀN PHÍM CHUỘT
B CHÍNH LÀ CÂU B