2. Nêu những điều em nắm được về đặc điểm văn bản thông qua bài học này bằng một sơ đồ phù hợp. Gợi ý:
1. Em đã được học về những loại, thể loại văn bản nào trong học kì II? Hãy trả lời câu hỏi này bằng bảng tổng hợp hay sơ đồ phù hợp.
Truyện ngụ ngôn
Thành ngữ, tục ngữ
Truyện khoa học viễn tưởng
Văn bản nghị luận, thông tin
Viết đoạn văn ở phần thân bài (khoảng 6 câu) tả một đồ dùng học tập của em.
Gợi ý: Em có thể viết đoạn văn tả bao quát hoặc đoạn văn tả chi tiết một đồ dùng học tập. Khi tả bao quát, cần nêu những đặc điểm về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu, những điểm nổi bật về cấu tạo…của đồ dùng học tập được chọn; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
Tham khảo (đoạn văn tả chiếc bút mực)
Cây bút nhỏ nhắn, xinh xinh dài bằng một gang tay, tròn trĩnh như ngón tay trỏ. Nắp bút làm bằng mạ kền vàng óng ả. Trên nắp bút có khắc dòng chữ Hồng Hà ánh vàng. Thân bút là một ống nhỏ bằng nhựa màu đen, trơn bóng, càng về sau càng thót lại như búp măng non. Mở nắp bút, hiện lên trước mắt em là một chiếc ngòi nhỏ xíu sáng lấp lánh. Em xoay thân bút theo chiều kim đồng hồ để lấy mực. Chiếc ruột gà làm bằng cao su, sau nhiều ngày nhịn đói bỗng được bữa no nê. Trong ruột gà, có một ống nhỏ, như que tăm dùng để dẫn mực.
Qua những bài ca dao và thơ làm theo thể lục bát được học trong bài, em đã nắm được những đặc điểm cơ bản của thể thơ này. Dựa trên những hiểu biết đó, hãy làm thử một bài thơ lục bát về đề tài mà em yêu thích.
Nêu đặc điểm chung về nội dung và hình thức của các văn bản thơ được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Phân tích ý nghĩa của những nội dung chủ đề đặt ra trong các bài thơ được học. Xác định những điểm cần chú ý về cách đọc hiểu các văn bản thơ này.
- Đặc điểm chung:
+ Về nội dung: bày tỏ tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, con người, có chức năng giáo dục thẩm mĩ đến bạn đọc
+ Về hình thức: đều viết theo thể thơ tự do, ngôn ngữ, hình ảnh thơ độc đáo, hàm súc
- Ý nghĩa nội dung chủ đề trong từng văn bản thơ
+ Đất nước (Nguyễn Đình Thi): trân trọng lịch sử thăng trầm của đất nước, thể hiện lòng biết ơn đến những con người đã làm ra đất nước và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
+ Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa): trân trọng, ngợi ca tinh thần lạc quan, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của những người lính nơi đảo xa.
+ Đi trong hương tràm (Hoài Vũ): trân trọng ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên và tình yêu thuỷ chung của con người.
+ Mùa hoa mận (Chu Thuỳ Liên): trân trọng, ngợi ca tình yêu thiên nhiên, nỗi nhớ quê da diết của người con đi xa trở về.
- Khi đọc hiểu các văn bản thơ tự do, cần chú ý:
+ Nhân vật trữ tình trong tác phẩm
+ Ngôn ngữ, hình ảnh và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm.
Câu 3 (trang 119, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Nêu đặc điểm chung về nội dung và hình thức của các văn bản thơ được học trong sách Ngữ Văn 10, tập một. Phân tích ý nghĩa và tính thời sự của các nội dung thông điệp đặt ra trong các bài thơ được học. Xác định các điểm cần chú ý về cách đọc hiểu các văn bản thơ này.
* Đặc điểm chung về nội dung và hình thức:
– Nội dung: Phản ánh được những khía cạnh mới của cuộc sống đa dạng, thể hiện những cái nhìn nghệ thuật mới của nhà thơ
– Hình thức: Thơ tự do, không có thể thức nhất định, không bị ràng buộc về số dòng, số chữ, vần, kết hợp của các đoạn làm theo nhiều thể khác nhau
* Ý nghĩa và tính thời sự của nội dung thông điệp được đặt ra trong các bài thơ
– Đất nước (Nguyễn Đình Thi): Sự suy ngẫm và cảm xúc của tác giả về đất nước trong những năm dài kháng chiến hào hùng mà thiêng liêng. Đó là hình ảnh mua thu Hà Nội trong hoài niệm; mùa thu cách mạng, mùa thu độc lập vui tươi, phấn chấn; và hình ảnh đất nước đã vùng lên giành lấy chiến thắng. Cho ta thấy tình yêu tha thiết, niềm tự hào về quê hương, đất nước đã được độc lập, có truyền thống anh hùng, bất khuất của tác giả.
– Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa): Viết về vẻ đẹp của người lính đảo và sự dấn thân của người lính. Họ thiếu thốn về cả vất chất và tình cảm nhưng tình yêu cuộc sống, tình yêu đất nước thì vẫn luôn chan chứa.
– Mùa hoa mận (Chu Thùy Liên): Thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình về bức tranh thiên nhiên và con người Tây Bắc vào “mùa hoa mận”. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương của người đi xa.
* Điểm cần chú ý khi đọc hiểu các văn bản thơ:
– Cần nắm rõ: tên bài thơ, tập thơ, tên tác giả, năm xuât bản và hoàn cảnh sáng tác bài thơ
– Đọc kỹ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua các phương diện: ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu
– Khi đọc cần chú ý những đóng góp riêng của tác giả bài thơ về tứ thơ, cảm hứng, tư tưởng
– Muốn hiểu và làm chủ được thế giới khép kín của bài thơ cần biết cách đi vào nó vào những thời điểm thích hợp.
* Đặc điểm chung về nội dung và hình thức:
- Nội dung: Phản ánh được những khía cạnh mới của cuộc sống đa dạng, thể hiện những cái nhìn nghệ thuật mới của nhà thơ
- Hình thức: Thơ tự do, không có thể thức nhất định, không bị ràng buộc về số dòng, số chữ, vần, kết hợp của các đoạn làm theo nhiều thể khác nhau
* Ý nghĩa và tính thời sự của nội dung thông điệp được đặt ra trong các bài thơ
- Đất nước (Nguyễn Đình Thi): Sự suy ngẫm và cảm xúc của tác giả về đất nước trong những năm dài kháng chiến hào hùng mà thiêng liêng. Đó là hình ảnh mùa thu Hà Nội trong hoài niệm; mùa thu cách mạng, mùa thu độc lập vui tươi, phấn chấn; và hình ảnh đất nước đã vùng lên giành lấy chiến thắng. Cho ta thấy tình yêu tha thiết, niềm tự hào về quê hương, đất nước đã được độc lập, có truyền thống anh hùng, bất khuất của tác giả.
- Lính đảo hát tình ca trên đảo (Trần Đăng Khoa): Viết về vẻ đẹp của người lính đảo và sự dấn thân của người lính. Họ thiếu thốn về cả vật chất và tình cảm nhưng tình yêu cuộc sống, tình yêu đất nước thì vẫn luôn chan chứa.
- Mùa hoa mận (Chu Thùy Liên): Thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình về bức tranh thiên nhiên và con người Tây Bắc vào “mùa hoa mận”. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương của người đi xa.
* Điểm cần chú ý khi đọc hiểu các văn bản thơ:
- Cần nắm rõ: tên bài thơ, tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản và hoàn cảnh sáng tác bài thơ
- Đọc kỹ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua các phương diện: ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu
- Khi đọc cần chú ý những đóng góp riêng của tác giả bài thơ về tứ thơ, cảm hứng, tư tưởng
- Muốn hiểu và làm chủ được thế giới khép kín của bài thơ cần biết cách đi vào nó vào những thời điểm thích hợp.
Tổng hợp thông tin về các văn bản đã học trong bài theo gợi ý sau:
Tên văn bản | Tên tác giả | Thông tin chính | Các bằng chứng, số liệu |
|
|
|
|
Phương pháp giải:
- Đọc lại ba văn bản Sự sống và cái chết; Nghệ thuật truyền thống của người Việt; Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu.
- Dựa vào kiến thức đã học về ba văn bản trên để hoàn thành bảng theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Tên văn bản | Tên tác giả | Thông tin chính | Các bằng chứng, số liệu |
Sự sống và cái chết | Trịnh Xuân Thuận | - Sự xuất hiện của sự sống trên Trái Đất theo chiều dọc và chiều ngang. - Sự đa dạng sự sống của các loài sinh vật trên Trái Đất từ hàng trăm triệu năm trước. - Sự tiến hóa và tuyệt chủng của các loài động, thực vật trên Trái Đất. - Sự khác nhau của các loài sinh vật và các vật vô sinh. | - Trái Đất cách đây 3 tỉ năm chỉ có vi khuẩn và vi khuẩn cổ sinh. - Trái Đất 500 triệu năm trước xuất hiện thêm một số loài sinh vật khác như tảo biển, rêu, nấm, sâu bọ, tôm, cua, … - Trái Đất 140 triệu năm trước, thiên nhiên đa dạng hơn, có cây cối, hoa quả, … |
Nghệ thuật truyền thống của người Việt | Nguyễn Văn Huyên | - Khiếu thẩm mỹ của người Việt đối với cái đẹp, đồ trang trí, trang sức, … - Sự ảnh hưởng của tôn giáo đến tư tưởng của người nghệ sĩ cũng như cách họ tạo ra các tác phẩm nghệ thuật. - Kiến trúc là nền nghệ thuật tiêu biểu nhất ở Việt Nam và mang tính chất tôn giáo, thể hiện cái vĩ đại và bí ẩn mà vẫn có tính đều đặn và đối xứng. - Nghệ thuật điêu khắc gỗ phụ thuộc vào kiến trúc và là môn nghệ thuật mà người Việt thành công nhất. - Nghệ thuật đúc đồng cũng là nền nghệ thuật tiêu biểu ở Việt Nam, thường phát triển ở một số vùng nhất định. | - Các cung điện lộng lẫy ở Huế, đền thờ Khổng Tử tại Hà Nội, các ngôi chùa Phật Tích, Bút Tháp, … là những công trình đỉnh cao tiêu biểu cho kĩ thuật của người nghệ sĩ Việt Nam. - Tượng nhà sư ở Pháp Vũ tại Hà Đông, chùa Keo tại Thái Bình, chùa Cói tại Vĩnh Yên, … đều là những kiệt tác điêu khắc gỗ với phong cách tao nhã. - Minh chứng cho nghệ thuật đúc đồng là những bồn vạc ở Huế, tượng Trấn Vũ của đền Quán Thánh tại Hà Nội, … |
Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu | Lê My | - Khái quát về tầng ozone và vai trò của nó đối với Trái Đất. Nguyên nhân dẫn đến việc tầng ozone bị thủng. - Những tổn hại to lớn mà hợp chất CFC gây ra với tầng ozone. Các nhà nghiên cứu khoa học ý thức được sự nghiêm trọng của lỗ thủng tầng ozone. - Sự đồng lòng, đoàn kết của các nước và Liên Hợp Quốc đưa ra các giải pháp nhằm phục hồi và bảo vệ tầng ozone. | - Số liệu hóa học về hợp chất CFC và sự bào mòn tầng ozone của nó. - Hình ảnh mô phỏng lỗ thủng tầng ozone ở Nam cực.
|
Tổng hợp thông tin về các văn bản đã học trong bài theo gợi ý sau:
Tên văn bản | Tên tác giả | Thông tin chính | Các bằng chứng, số liệu |
|
|
|
|
Tên văn bản | Tên tác giả | Thông tin chính | Các bằng chứng, số liệu |
Sự sống và cái chết | Trịnh Xuân Thuận | - Hai hướng đi cơ bản của sự sống trên Trái Đất + Lịch sử phát triển của sự sống + Sự thích nghi, sinh tồn, tuyệt chủng của các loài trong quá trình tiến hoá + Mối quan hệ giữa sự sống và cái chết và vai trò của chúng đối với các loài sinh vật trên Trái Đất. | Trái Đất cách đây 3 tỉ năm chỉ có vi khuẩn và vi khuẩn cổ sinh. - Trái Đất 500 triệu năm trước xuất hiện thêm một số loài sinh vật khác như tảo biển, rêu, nấm, sâu bọ, tôm, cua, … … |
Nghệ thuật truyền thống của người Việt | Nguyễn Văn Huyên | - Những yếu tố ảnh hưởng đến nghệ thuật truyền thống của người Việt - Một số nghệ thuật tiêu biểu: kiến trúc, điêu khắc, đúc đồng | - Các cung điện lộng lẫy ở Huế, đền thờ Khổng Tử tại Hà Nội, các ngôi chùa Phật Tích, Bút Tháp, … là những công trình đỉnh cao tiêu biểu cho kĩ thuật của người nghệ sĩ Việt Nam. .... |
Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu
| Lê My | - Khái quát về tầng ozone và vai trò của nó đối với Trái Đất. Nguyên nhân dẫn đến việc tầng ozone bị thủng. - Những tổn hại to lớn mà hợp chất CFC gây ra với tầng ozone. Các nhà nghiên cứu khoa học ý thức được sự nghiêm trọng của lỗ thủng tầng ozone. - Sự đồng lòng, đoàn kết của các nước và Liên Hợp Quốc đưa ra các giải pháp nhằm phục hồi và bảo vệ tầng ozone. | Số liệu hóa học về hợp chất CFC và sự bào mòn tầng ozone của nó. - Hình ảnh mô phỏng lỗ thủng tầng ozone ở Nam cực. |
Hãy lập bảng hoặc sơ đồ tư duy để so sánh các văn bản trong bài theo một số điểm gợi ý sau: luận đề; cách triển khai luận điểm; cách nêu lí lẽ và bằng chứng; lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng; …
| Hiền tài là nguyên khí của quốc gia | Yêu và đồng cảm | Chữ bầu lên nhà thơ |
Luận đề | Hiền tài là nguyên khí của quốc gia | Yêu và đồng cảm | Chữ bầu lên nhà thơ |
Cách triển khai luận điểm | Luận điểm 1:Tầm quan trọng của việc trọng hiền tài, chính sách khuyến khích người hiền tài Luận điểm 2: Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ | + LĐ 1: Giới thiệu vấn đề nghị luận + LĐ 2: Góc nhìn riêng về sự vật của người nghệ sĩ + LĐ 3: Đồng cảm là một phẩm chất quan trọng ở người nghệ sĩ + LĐ 4: Biểu hiện của sự đồng cảm trong sáng tạo nghệ thuật + LĐ 5: Bản chất của trẻ em là nghệ thuật + LĐ 6: Ý nghĩa của việc đặt tình cảm vào tác phẩm nghệ thuật | -LĐ1: chữ trong sáng tác của nhà thơ mang giá trị riêng -LĐ2: quan niệm về cách sáng tạo của nhà thơ -LĐ3: Con đường thơ chính là số phận của một nhà thơ. |
Cách nêu lý lẽ và bằng chứng | Nêu lí lẽ trước, sau đó nêu bằng chứng. Lí lẽ khẳng định việc nhà nước rất coi trọng hiền tài và dẫn chứng là những việc các bậc thánh vương đã làm và sẽ làm để đãi ngộ hiền tài. | Sử dụng lí lẽ và dẫn chứng đan xen. Tác giả lựa chọn mở đầu bằng một câu chuyện và dẫn dắt vào vấn đề, trình bày lí lẽ và đưa ra bằng chứng là cách nhìn nghệ thuật của người hoạ sĩ so với nhà khoa học, bác làm vườn, chú thợ mộc. So sánh cách nhìn nhận sự vật của trẻ em và nghệ sĩ. | Tác giả sử dụng lý lẽ là những đánh giá, nhận xét của cá nhân về vấn đề bàn luận và đưa ra dẫn chứng là những trích dẫn của những nghệ sĩ khác như: Va-lê-ri, Tôn-xtoi, Trang Tử, Lý Bạch, Xa-a-đi, Tago, Gớt, Pi-cát-xô, ...... |
Lý do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng | Triển khai luận điểm theo cách diễn dịch, sử dụng chủ yếu thao tác lập luận bình luận nhằm trình bày rõ ràng, trung thực về vấn đề nghị luận, đồng thời đề xuất những nhận định của bản thân. | Cách triển khai luận điểm trong mỗi đoạn văn linh hoạt, đoạn văn trước là tiền đề để làm nổi bật đoạn văn sau. Sử dụng các thao tác lập luận bình luận, so sánh nhằm thể hiện những quan điểm khác nhau về vấn đề bàn luận. | Triển khai lập luận theo cách quy nạp, đưa ra những quan điểm cá nhân, mỗi luận điểm là một khía cạnh của vấn đề và sử dụng dẫn chứng là trích dẫn những nghệ sĩ nổi tiếng để tăng tính thuyết phục. |
viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của em về những điều em học được qua văn bản đi đường