Như ta đã biết, kim nam châm tự do, khi cân bằng luôn nằm dọc theo hướng nam bắc. Từ trường nào đã tác dụng lên kim nam châm để nó luôn chỉ theo một hướng như vậy?
Treo một thanh nam châm bằng một đoạn dây mảnh vào một giá đỡ, sao cho thanh nam châm không chịu tác dụng của gió, của nam châm hay vật bằng sắt khác….(H14.2).
+ Khi thanh nam châm đã nằm yên, ghi lại hướng trục dài của nó.
+ Xoay thanh nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi thanh nam châm đã nằm yên trở lại, hãy xác định xem nó có nằm theo hướng như lúc ban đầu nữa không?
+ So sánh kết quả của em với kết quả của nhóm bạn khác.
+ Rút ra kết luận về sự định hướng của nam châm tự do.
Kết luận: Khi thanh nam châm tự do, thì nam châm này nằm dọc theo hướng xác định đó là hướng địa lí nam bắc. Cực từ bắc của nam châm hướng về phía cực Bắc của Trái Đất, cực từ nam của nam châm hướng về phía cực Nam của Trái Đất
Dụng cụ
+ Một kim nam châm có thể quay được tự do quanh trục thẳng đứng trên giá đỡ, đang chỉ hướng nam bắc.
+ Một thanh nam châm đặt trên giá đỡ.
Tiến hành
+ Dịch chuyển nhẹ nhàng giá đỡ để đưa kim nam châm đến các vị trí khác nhau gần thanh nam châm, đợi cho kim nam châm nằm yên. Quan sát và so sánh hướng của kim nam châm với hướng ban đầu của nó.
+ Ở mỗi vị trí xung quanh nam châm, sau khi kim nam châm đã nằm yên trên giá đỡ, xoay cho nó lệch khỏi hướng vừa xác định. Buông tay và quan sát xem kim nam châm sẽ nằm yên theo hướng nào?
Hiện tượng:
+ Tại mỗi vị trí, kim nam châm nằm dọc theo hướng nam bắc.
+ Xoay cho nó lệch khỏi hướng vừa xác định. Buông tay thấy kim nam châm sẽ xoay trở lại hướng nam bắc ban đầu.
Cho một kim nam châm có thể quay dễ dàng trên giá đỡ (H14.4). Hãy tiến hành thí nghiệm để xác định khi được tự do, kim nam châm này định hướng như thế nào?
Khi để tự do, kim nam châm nằm dọc theo hướng nam bắc.
Em đã biết, từ thời xa xưa người Trung Quốc đã phát minh ra kim chỉ nam để xác định phương hướng. Từ đó người Châu Âu đã kế thừa và chế tạo ra la bàn. Theo em người Châu Âu đã sử dụng la bàn để làm gì? Em đã từng nghe nhắc đến những cái tên như C.Cô-lôm-bô, Ph. Ma- gien-lăng,…? Hãy chia sẻ những điều em biết về những nhân vật lịch sử này cũng như những sự kiện liên quan đến họ.
- Theo em, người Châu Âu đã sử dụng la bàn làm dụng cụ dùng để xác định phương hướng trong không gian nhất định. Ví dụ: xác định phương hướng trên biển…
- Những điều em biết về C. Cô-lôm-bô:
+ C. Cô-lôm-bô (1451? – 1542) là một nhà hàng hải nổi tiếng người Italia.
+ Ông là người đầu tiên tìm ra châu Mĩ. Tuy nhiên trong lần tìm ra Châu Mĩ ông đã lầm tưởng đây là Ấn Độ.
- Những điều em biết về Ph. Ma-gien-lăng:
+ Ph. Ma-gien-lăng (1480 – 1521), là nhà hàng hải nổi tiếng người Bồ Đào Nha.
+ Ông là người đầu tiên thực hiện chuyến thám hiểm vòng quanh thế giới bằng đường biển.
- Theo em, người Châu Âu đã sử dụng la bàn làm dụng cụ dùng để xác định phương hướng trong không gian nhất định. Ví dụ: xác định phương hướng trên biển…
- Những điều em biết về C. Cô-lôm-bô:
+ C. Cô-lôm-bô (1451? – 1542) là một nhà hàng hải nổi tiếng người Italia.
+ Ông là người đầu tiên tìm ra châu Mĩ. Tuy nhiên trong lần tìm ra Châu Mĩ ông đã lầm tưởng đây là Ấn Độ.
- Những điều em biết về Ph. Ma-gien-lăng:
+ Ph. Ma-gien-lăng (1480 – 1521), là nhà hàng hải nổi tiếng người Bồ Đào Nha.
+ Ông là người đầu tiên thực hiện chuyến thám hiểm vòng quanh thế giới bằng đường biển.
Treo thanh nam châm A vào giá đỡ bằng một đoạn dây mảnh.
a) Khi thanh nam châm A đã nằm yên, đưa cực từ bắc của thanh nam châm B lại gần cực từ của thanh nam châm A. Quan sát xem cực từ này hút (đẩy) cực từ nào của thanh nam châm A.
b) Làm tương tự cho cực từ của thanh nam châm B
a)
- Cực bắc của nam châm B hút cực nam của nam châm A.
- Cực bắc của nam châm B đẩy cực bắc của nam châm A.
b)
- Cực bắc của nam châm A hút cực nam của nam châm B.
- Cực bắc của nam châm A đẩy cực bắc của nam châm B.
Ta đã biết, lực hút của Trái Đất giữ cho mọi vật trên Trái Đất. Lực hút này được thực hiện thông qua trường lực hấp dẫn bao xung quanh Trái Đất. Lực tác dụng của nam châm lên vật liệu từ có thông qua một trường lực nào không?
Có. Lực tác dụng của nam châm lên vật liệu từ có thông qua một trường lực gọi là từ trường. Các vật liệu từ hay nam châm, dòng điện khác đặt vào trong từ trường của một nam châm đều chịu tác dụng của từ trường đó.
Đặt kim nam châm gần dây dẫn thấy kim nam châm định hướng như hình vẽ. Dây dẫn nào có điện.Vì sao
Đặt kim nam châm tự do, xa nam châm hoặc vật liệu có tính chất từ khác, kim nam châm luôn nằm cân bằng theo hướng Bắc – Nam. Vì sao? Đặt kim nam châm tại các vị trí khác nhau xung quanh một nam châm thẳng như hình trên, kim nam châm nằm theo các hướng khác nhau. Vì sao?
- Đặt kim nam châm tự do, xa nam châm hoặc vật liệu có tính chất từ khác, kim nam châm luôn nằm cân bằng theo hướng Bắc – Nam. Vì:
+ Trái Đất của chúng ta là một nam châm khổng lồ, có cực Bắc và cực Nam.
+ Kim nam châm cũng có cực Bắc và cực Nam.
+ Cực Bắc của kim nam châm bị cực Nam của Trái Đất hút, cực Nam của kim nam châm bị cực Bắc hút.
Do đó, kim nam châm luôn chỉ hướng Bắc – Nam.- Đặt kim nam châm tại các vị trí khác nhau xung quanh một nam châm thẳng thì kim nam châm nằm theo các hướng khác nhau vì tại mỗi vị trí xung quanh nam châm thẳng có các đường sức từ khác nhau và kim nam châm được định hướng theo hướng của các đường sức từ đó.
Một vật chịu tác dụng của bốn lực đồng phẳng, đồng quy nằm ngang gồm lực F 1 = 10 N hướng về phía Tây, lực F 2 = 36 N hướng về phía Bắc, lực F 3 = 22 N hướng về phía Đông, lực F 4 = 20 N hướng về phía Nam. Độ lớn của hợp lực do các lực này tác dụng lên vật là
A. 28 N
B. 20 N
C. 4 N
D. 26,4 N
Chọn B.
Hợp lực (Hình vẽ):
F = F 1 ⇀ , F 2 ⇀ , F 3 ⇀ , F 4 ⇀ = F 13 ⇀ + F 24 ⇀
Vì F 1 ⇀ ↑↓ F 3 ⇀
=> F13 = F 1 - F 3 = 12N
Và F 2 ⇀ ↑↓ F 4 ⇀
=> F24 = F 2 - F 4 = 16N
=> F 13 ⇀ ⊥ F 24
Độ lớn của hợp lực là: