8. Write the opening paragraph of a story. Use your ideas from exercise 5 and include the extra information from exercise 7.
(Viết phần mở đầu của một câu chuyện. Sử dụng ý tưởng trong bài 5 và bao gồm các thông tin thêm trong bài 7.)
6. Write an essay (120-150 words) using your plan from exercise 5. Include an introduction and a conclusion like the model in exercise 2.
(Viết một bài luận (120 – 150 từ) sử dụng dàn ý từ bài 5. Bao gồm 1 phần giới thiệu và kết luận như mẫu của bài 2.)
• Say what you would spend half the money on.
(Bạn sẽ dùng phân nửa số tiền nào điều gì.)
• Choose two more ways to spend the rest.
(Chọn thêm hai cách để chi số tiền còn lại.)
• Explain what effect the money would have.
(Giải thích số tiền đó sẽ ảnh hưởng thế nào.)
• Give reasons for your choices.
(Đưa ra lí do cho lựa chọn của bạn.)
CHECK YOUR WORK(Kiểm tra bài làm)
Have you ... (Bạn đã)
• checked the spelling and grammar?
(theo dàn ý một cách kỹ lưỡng chưa?)
• followed your plan carefully?
(theo dàn ý một cách kỹ lưỡng chưa?)
• used a variety of different ways to begin sentences?
(dùng nhiều cách để bắt đầu câu.)
If I had €1 million, it would be easy to find three good ways to use the money and help people who deserve it.
First of all, I would donate half of the money to a special school in my town. As the school established not so long ago, they are still lack of facility and the life of the children there is not good enough. The money would improve the facility and living condition there.
Second, I would buy a new computer for my sister. She borrows mine all the time, especially when I’m busy, so I feel really annoyed about that. If she had one, she wouldn’t do that!
Finally, I would make a donation to my local music center to buy musical instrument. As I see it, the center are lack of instrument and anyone who want to use it have to charge a fee. If there are more musical instrument, people can use it for free!
To sum up, I would use the money to make life better for the children in a special school, buy a gift for my sister and to improve facilities at my local music center.
Tạm dịch:
Nếu tôi có 1 triệu ơ-rô, sẽ dễ dàng để tìm ra 3 cách tốt để sử dụng số tiền và giúp đỡ những người xứng đáng với nó.
Trước hết, tôi sẽ ủng hộ phân nửa số tiền cho một ngôi trường đặc biệt ở thị trấn của tôi. Vì trường mới thành lập không lâu, nên ở đây vẫn thiếu cơ sở vật chất và đời sống của trẻ em ở đây không tốt lắm. Số tiền này sẽ cải thiện cơ sở vật chất và điều kiện sống ở đây.
Thứ hai, tôi sẽ mua một chiếc máy tính xách tay mới cho em gái tôi. Nó mượn tôi suốt, đặc biệt là lúc tôi bận, khiến tôi rất bực. Nếu nó có một cái máy tính, nó sẽ không làm vậy nữa!
Cuối cùng, tôi sẽ ủng hộ tiền cho một trung tâm âm nhạc ở địa phương tôi để mua nhạc cụ. Như tôi thấy thì, trung tâm này bị thiếu dụng cụ và ai muốn xài thì phải trả phí. Nếu mà có nhiều nhạc cụ hơn thì mọi người sẽ được dùng miễn phí.
Cuối cùng, tôi sẽ mua một chiếc xe đạp mới cho em trai tôi. Nó mượn tôi suốt, dù nó đã có một cái, vì của tôi tốt hơn. Nếu nó có một cái xe đạp mới, nó sẽ không làm vậy nữa!
Để tổng kết, tôi sẽ dùng tiền để làm cuộc sống tốt đẹp hơn cho những đứa trẻ trong trường học đặc biệt, mua quà cho em gái và cải thiện cơ sở vật chất cho trung tâm âm nhạc ở địa phương.
6. Write your article (120-150 words). Use phrases from exercise 4 and your ideas from exercise 5 to help you. Follow the structure suggested in the Writing Strategy.
(Viết bài báo của bạn (120-150 từ). Dùng các cụm từ từ bài tập 4 và ý tưởng quả bạn trong bài 5 để giúp bạn. Bám theo các cấu trúc được gợi ý trong Chiến thuật Viết.)
Global warming is the most important problem facing us today, and we should be worried about it.
In my opinion, we need to protect the planet from global warming. If global warming can reduce, we can prevent climate change. Moreover, we can also save endangered species.
On the other hand, there are other problems such as poverty, disease, nuclear war, ect. In fact, millions of people die every year because of disease. Furthermore, a nuclear was could destroy both of human lives and the environment.
(Sự nóng lên toàn cầu là vấn đề quan trọng nhất chúng ta đang đối mặt hiện nay, và chúng ta nên lo lắng về nó.
Theo quan điểm của tôi thì, chúng ta cần phải bảo vệ hành tinh khỏi sự nóng lên toàn cầu. Nếu sự nóng lên toàn cầu giảm, chúng ta có thể ngăn chặn biến đổi khí hậu. Hơn nữa, chúng ta có thể cứu những giống loài sắp bị tuyệt chủng.
Mặt khác, có rất nhiều những vấn đề khác như nạn đói, dịch bệnh, chiến tranh hạt nhân, v.v. Thực tế thì, hàng triệu người chết mỗi năm vì dịch bệnh. Hơn nữa, một cuộc chiến tranh hạt nhân có thể phá hủy cuộc sống của con người và môi trường.)
Exercise 3. Read the Study Strategy. Then write five sentences with your ideas. Use the adjectives and the topics in the boxes. Compare with a partner.
(Đọc Chiến thuật học tập. Sau đó viết 5 câu với ý tưởng của em. Sử dụng các tính từ và các chủ đề trong khung. So sánh với bạn của em.)
STUDY STRATEGY |
Improving your grammar Inventing sentences is a good way to remember grammar rules and improve your grammar. |
good bad boring pretty nice horrible |
film star animal team friend place food |
- I think the best football team is Arsenal.
(Tôi nghĩ đội bóng giỏi nhất là Arsenal.)
- In my opinion, the most horrible animals are spiders.
(Theo tôi, loài vật đáng sợ nhất là nhện.)
- I think the best actor is Freddie Highmore.
(Tôi nghĩ nam diễn viên xuất sắc nhất là Freddie Highmore.)
- In my opinion, the worst animal is crocodile.
(Theo tôi, con vật xấu nhất là cá sấu.)
- I think the nicest football team is Barcelona.
(Tôi nghĩ đội bóng giỏi nhất là Barcelona.)
- In my opinion, the most boring place is the cinema.
(Theo tôi, nơi chán nhất là rạp chiếu phim.)
- I think the best friend is my mother.
(Tôi nghĩ người bạn tốt nhất là mẹ tôi.)
- In my opinion, the most horrible food is fried insects.
(Theo tôi, món ăn kinh dị nhất là món côn trùng chiên.)
Write your essay (150-180 words). Follow your paragraph plan from exercise 7 and the advice in the Writing Strategy. Use phrases from exercise 5.
Some people believe doing sport at school is a distraction from more important work. But it depends much on how we do sport and what solutions we have.
In my opinion, doing sports at school is not a distraction from more important work. Instead, physical activity can have a positive impact on students' academic performance and overall well-being. However, it is important to find a balance between sports and academic work to ensure that neither suffers.
One way to integrate sports into school life without causing problems for studies is to schedule sports activities during breaks or before/after school hours. This could include sports clubs or teams, intramural sports, or even just encouraging students to take a walk during their lunch break. Schools could also offer physical education classes that focus on the benefits of exercise and how to make it a regular part of a healthy lifestyle.
Moreover, research has shown that physical activity can help students concentrate better, reduce stress levels, and improve their mental health. Therefore, schools could also consider offering mindfulness or yoga classes, which incorporate both physical activity and mental relaxation techniques.
In conclusion, I strongly believe that sports should be an integral part of school life. By finding ways to incorporate physical activity into students' schedules, we can promote a healthy and balanced lifestyle without sacrificing academic success.
Tạm dịch:
Một số người tin rằng chơi thể thao ở trường là một sự phân tâm khỏi công việc quan trọng hơn. Nhưng nó phụ thuộc nhiều vào cách chúng ta chơi thể thao và những giải pháp mà chúng ta có.
Theo tôi, chơi thể thao ở trường không phải là sự phân tâm khỏi công việc quan trọng hơn. Thay vào đó, hoạt động thể chất có thể có tác động tích cực đến kết quả học tập và sức khỏe tổng thể của học sinh. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải tìm được sự cân bằng giữa thể thao và công việc học tập để đảm bảo cả hai đều không bị ảnh hưởng.
Một cách để đưa thể thao vào đời sống học đường mà không gây khó khăn cho việc học tập là lên lịch cho các hoạt động thể thao trong giờ nghỉ giải lao hoặc trước/sau giờ học. Điều này có thể bao gồm các câu lạc bộ hoặc đội thể thao, các môn thể thao nội bộ hoặc thậm chí chỉ khuyến khích học sinh đi dạo trong giờ nghỉ trưa. Các trường học cũng có thể cung cấp các lớp giáo dục thể chất tập trung vào lợi ích của việc tập thể dục và cách biến nó thành một phần thường xuyên của lối sống lành mạnh.
Hơn nữa, nghiên cứu đã chỉ ra rằng hoạt động thể chất có thể giúp học sinh tập trung tốt hơn, giảm mức độ căng thẳng và cải thiện sức khỏe tinh thần. Do đó, các trường học cũng có thể xem xét cung cấp các lớp học thiền hoặc yoga, kết hợp cả hoạt động thể chất và kỹ thuật thư giãn tinh thần.
Tóm lại, tôi tin tưởng mạnh mẽ rằng thể thao nên là một phần không thể thiếu trong đời sống học đường. Bằng cách tìm cách kết hợp hoạt động thể chất vào lịch trình của học sinh, chúng ta có thể thúc đẩy lối sống lành mạnh và cân bằng mà không phải gạt bỏ thành công trong học tập.
write the letter (90-120 words).Use your notes from exercise 7.Use a new paragraph for each new topic of information
Exercise 4: Study the Key Phrases. Then complete the mini-dialogue. Use some of the ideas from the Family Fun Day programme in exercise 1.
(Nghiên cứu Key Phrases. Sau đó hoàn thành đoạn hội thoại ngắn. Sử dụng các ý tưởng từ chương tringf Family Fun Day ở bài 1.)
A: It's Family Fun Day at the school on Saturday. What do you……………….. ?
B: I like the………………..of the……………….. .
A: Right, and what about the……………….. ?
B: OK. Let's go to the.……………….. and the……………….. .
KEY PHRASES |
Making plans and suggestions What's on? What do you want to do / see? I'm not really interested in (the)... . I like the sound of (the) ... . What about (the)... ? Let's go to (the) ... . |
A: It's Family Fun Day at the school on Saturday. What do you want do do?
B: I like the family sports and face paiting.
A: Right, and what about the costume competition?
B: OK. Let's go to the costume competition and the mini zoo. Then we can watch fireworks in the evening.
Tạm dịch:
A: Đó là Ngày Gia đình Vui vẻ tại trường vào Thứ Bảy. Bạn muốn làm gì?
B: Mình thích các môn thể thao gia đình và vẽ khuôn mặt.
A: Được, còn phần thi trang phục thì sao?
B: Đồng ý. Hãy đến với phần thi hóa trang và vườn thú nhỏ xinh. Sau đó, chúng ta có thể ngắm pháo hoa vào buổi tối.
Exercise 5. Complete the sentences. Use such as, like, For example and your own ideas.
(Hoàn thành câu. Sử dụng such as, like, For example và ý tưởng của riêng em.)
1. I like big animals.... .
2. In my country you can visit beautiful places.... .
3. You can help some animals in danger. ..., you can... or.... .
1. I like big animals such as elephants, bears, gorrilas, giraffe and buffalos.
(Tôi thích những động vật to lớn như voi, gấu, đười ươi, hươu cao cổ và trâu.)
2. In my country you can visit beautiful places like Hội An Ancient Town, Hoàn Kiếm Lake, Phong Nha Cave and Hạ Long Bay.
(Ở đất nước của tôi bạn có thể tham quan những nơi xinh đẹp như Phố cổ Hội An, Hồ Hoàn Kiếm, Động Phong Nha, và Vịnh Hạ Long.)
3. You can help some animals in danger. For example, you can adopt them or encourage people to protect them.
(Bạn có thể giúp động vật gặp nguy hiểm. Ví dụ, bạn có thể nhận nuôi chúng hoặc kêu gọi mọi người bảo vệ chúng.)
b. Use your own ideas to write a similar paragraph about school activities and subject you like. Write to 40-50 words. Use the informal email model on page 127 to help you.
(Sử dụng ý tưởng của bạn của đê viết một đoạn văn tương tự về môn học và hoạt động yêu thích của bạn từ 40 đến 50 từ. Sử dụng hình thức lá thư thông thường ở trang 127.)
I like a lot of school subjects and activities. I love playing football and joining English Club. I also love outdoor activities such as planting trees, finding history information,… My favourite subject is English and Math.
(Tôi thích rất nhiều môn học và hoạt động ở trường. Tôi thích chơi bóng đá và tham gia Câu lạc bộ tiếng Anh. Tôi cũng rất thích các hoạt động ngoài trời như trồng cây, tìm kiếm thông tin lịch sử,… Môn học yêu thích của tôi là Tiếng Anh và Toán.)
6. Listen again and notice the intonation of the phrases for making suggestions. Which phrases from exercise 4 and 5 did the speakers use?
(Nghe lại và để ý ngữ điệu của các cụm từ để đưa ra gợi ý. Người nói đã sử dụng những cụm từ nào trong bài tập 4 và 5?)
Shall we ...? Let’s do that. Why don’t we ...? I’m not sure about that. What about...? I don’t mind. It would be nice .... I like that idea. Do you fancy ...? I’m not very keen on that idea. Why not? What about...? (Do you fancy...?) What a good idea! We could always ....that’s a really good plan.