Cho một số ví dụ về quá trình phân giải các chất trong tế bào (nêu rõ nguyên liệu tham gia và sản phẩm được hình thành).
Cho một số ví dụ về quá trình tổng hợp các chất trong tế bào (nêu rõ nguyên liệu tham gia, loại liên kết và sản phẩm được hình thành).
Một số ví dụ về quá trình tổng hợp các chất trong tế bào:
Quá trình | Nguyên liệu | Loại liên kết | Sản phẩm |
Tổng hợp nucleic acid | Nucleotide | Hóa trị, hydrogen | DNA, RNA |
Tổng hợp protein | Amino acid | Peptide | Protein |
Tổng hợp cellulose | Glucose | Glycosidic | Cellulose |
Một tinh nguyên bào ở người tiến hành nguyên phân 3 đợt sau đó các tế bào con tham gia giảm phân hình thành các giao tử, về quá trình này cho các phát biểu:
I. Về mặt lí thuyết, quá trình có thể tạo ra 32 tinh trùng hoặc 8 noãn bào tùy từng giới tính của cơ thể.
II. Kết thúc quá trình này, các tế bào đã tổng hợp mới 690 nhiễm sắc thể đơn lấy nguyên liệu từ môi trường nội bào.
III. Quá trình đang được mô tả xảy ra trong ống sinh tinh có mặt trong tinh hoàn của người trưởng thành.
IV. Quá trình giảm phân từ các tế bào con sau nguyên phân cần nguyên liệu nhiễm sắc thể nhiều hơn so với quá trình nguyên phân từ 1 tế bào ban đầu.
Số phát biểu chính xác là:
A. 3
B. 2
C. 4
D. 1
Đáp án A
Thiếu dữ kiện.
I. Về mặt lí thuyết, quá trình có thể tạo ra 32 tinh trùng hoặc 8 noãn bào tùy từng giới tính của cơ thể.
à đúng, số TB tạo ra sau nguyên phân = 23 = 8
à giảm phân: nếu là đực tạo 8x4=32 tinh trùng; nếu là cái tạo 8 trứng
II. Kết thúc quá trình này, các tế bào đã tổng hợp mới 690 nhiễm sắc thể đơn lấy nguyên liệu từ môi trường nội bào.
III. Quá trình đang được mô tả xảy ra trong ống sinh tinh có mặt trong tinh hoàn của người trưởng thành.
IV. Quá trình giảm phân từ các tế bào con sau nguyên phân cần nguyên liệu nhiễm sắc thể nhiều hơn so với quá trình nguyên phân từ 1 tế bào ban đầu.
Một tinh nguyên bào ở người tiến hành nguyên phân 3 đợt sau đó các tế bào con tham gia giảm phân hình thành các giao tử, về quá trình này cho các phát biểu:
I. Về mặt lí thuyết, quá trình có thể tạo ra 32 tinh trùng hoặc 8 noãn bào tùy từng giới tính của cơ thể.
II. Kết thúc quá trình này, các tế bào đã tổng hợp mới 690 nhiễm sắc thể đơn lấy nguyên liệu từ môi trường nội bào.
III. Quá trình đang được mô tả xảy ra trong ống sinh tinh có mặt trong tinh hoàn của người trưởng thành.
IV. Quá trình giảm phân từ các tế bào con sau nguyên phân cần nguyên liệu nhiễm sắc thể nhiều hơn so với quá trình nguyên phân từ 1 tế bào ban đầu.
Số phát biểu chính xác là:
A. 3
B. 2
C. 4
D. 1
Đáp án A
Thiếu dữ kiện.
I. Về mặt lí thuyết, quá trình có thể tạo ra 32 tinh trùng hoặc 8 noãn bào tùy từng giới tính của cơ thể.
à đúng, số TB tạo ra sau nguyên phân = 23 = 8
à giảm phân: nếu là đực tạo 8x4=32 tinh trùng; nếu là cái tạo 8 trứng
II. Kết thúc quá trình này, các tế bào đã tổng hợp mới 690 nhiễm sắc thể đơn lấy nguyên liệu từ môi trường nội bào.
III. Quá trình đang được mô tả xảy ra trong ống sinh tinh có mặt trong tinh hoàn của người trưởng thành.
IV. Quá trình giảm phân từ các tế bào con sau nguyên phân cần nguyên liệu nhiễm sắc thể nhiều hơn so với quá trình nguyên phân từ 1 tế bào ban đầu
Quan sát Hình 25.1, thảo luận nhóm và hoàn thành các yêu cầu sau:
1. Kể tên các chất tham gia vào quá trình hô hấp và các sản phẩm được tạo ra từ quá trình này.
2. Mô tả quá trình hô hấp diễn ra ở tế bào.
3. Nêu vai trò của quá trình hô hấp tế bào đối với cơ thể.
1. - Các chất tham gia vào quá trình hô hấp: glucose và oxygen.
- Các sản phẩm được tạo ra nhờ quá trình này: carbon dioxide, nước và năng lượng (ATP).
2. Mô tả quá trình hô hấp diễn ra ở tế bào: Quá trình hô hấp tế bào với sự tham gia của khí oxygen mà các phân tử chất hữu cơ (chủ yếu là glucose) được phân giải thành khí carbon dioxide và nước, đồng thời giải phóng năng lượng ATP cung cấp cho hoạt động của tế bào.
3. Vai trò của quá trình hô hấp tế bào đối với cơ thể: Chuyển hóa năng lượng ở dạng khó sử dụng (năng lượng tích lũy trong các hợp chất hữu cơ) thành năng lượng dễ sử dụng (ATP) để cung cấp nhanh chóng và kịp thời cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể, đảm bảo cho cơ thể hoạt động bình thường.
Ở gà có bộ NST 2n=78. Một nhóm tế bào sinh dục đực sơ khai nguyên phân liên tiếp 1 số lần tạo ra số tế bào con gấp 8 lần số tế bào của nhóm. Tất cả các tế bào con đều hình thành trong nguyên phân đều tham gia giảm phân hình thành giao tử. Cả hai quá trình phân bào trên đòi hỏi môi trường cung cấp nguyên liệu tương đương với 4680 NST đơn. Số tế bào sơ khai tham gia nguyên phân và số giao tử tạo thành lần lượt là:
A. 4 và 32
B. 1 và 128
C. 4 và 128
D. 1 và 32
Chọn C.
Gọi số tế bào sinh dục sơ khai tham gia nguyên phân là a, ta có:
Số tế bào con tạo ra sau nguyên phân là 8a.
Số NST mới môi trường cung cấp cho cả nguyên phân và giảm phân là:
8a x 2n + 7a x 2n = 4680
=> a = 4( do 2n = 78)
Số tế bào sinh tinh tạo ra là 32 do đó tạo ra 128 giao tử đực.
Tổng hợp các chất trong tế bào là gì? Nêu một số ví dụ minh họa cho quá trình tổng hợp các chất trong tế bào.
- Tổng hợp các chất trong tế bào là sự hình thành hợp chất phức tạp từ các chất đơn giản và tiêu tốn năng lượng. Trong tế bào và cơ thể sống, quá trình tổng hợp giúp tạo ra các hợp chất phức tạp xây dựng nên tế bào và cơ thể sống, đồng thời cung cấp cho các hoạt động sống khác.
- Ví dụ minh họa cho quá trình tổng hợp các chất trong tế bào:
+ Các phân tử nucleic acid được hình thành từ phản ứng sinh tổng hợp tạo liên kết phosphodiester giữa các đơn phân nucleotide.
+ Các phân tử protein hay các chuỗi polypeptide được tạo thành từ sự kết hợp của nhiều amino acid với nhau bằng các liên kết peptide trong quá trình sinh tổng hợp protein.
+ Tinh bột, glycogen, chitin,… được tổng hợp từ các đường đơn như glucose, fructose, galactose,…
Một loài có bộ NST lưỡng bội 2n = 6. Xét một tế bào ở vùng sinh sản, trải qua nguyên phân liên tiếp 10 đợt sinh ra một số tế bào con. Một nửa tế bào con phát triển thành tinh nguyên bào đều tham gia vào quá trình giảm phân. Xác định:
a) Số giao tử được hình thành?
b) Số NST chứa trong các tinh trùng?
a, số giao tử dc hình thành: 2^n=2^3=8 giao tử
b,số TB con đc tạo thành sau 10 lần NP là: 2^10 = 1024 (tế bào)
số TB con trở thành tinh nguyên bào tham gia GP là : 1024/2=512 TB
số NST chứa trong các tinh trùng: 512 x n = 512 x 3= 1536 NST đơn
Một loài có bộ NST 2n = 6. 1, Xét một tế bào ở vùng sinh sản trải qua nguyên phân liên tiếp 10 đợt sinh ra 1 số tế bào con. Một nửa tế bào con phát triển thành tinh nguyên bào đều tham gia vào quá trình giảm phân. Xác định. a, Số giao tử đc hình thành b, Số NST chứa trong các tinh trùng. 2, có bao nhiêu NST cần đc môi trường cung cấp cho các tế bào trải qua giảm phân. 3, Số thoi phân bào xuất hiện khi nguyên phân và số thoi phân bào bị hủy khi giảm phân.
Mọi ng giải giúp mình với thank kiu ;))
1,a. số giao tử dc hình thành: 2^n=2^3=8 giao tử
b,số tế bào con tạo ra sau 10 lần NP : 2^10=1024 tb
số tế bào phát triển thành tinh nguyên bào tham gia: 1024/2=512 tb
số tinh trùng đc tạo ra: 512*4=2048=> số NST có trong tinh trùng: 2048*n=2048*3=6144 NST
2, số NST cần MT cung cấp cho quá trình giảm phân:1024*6=6144 NST
3,số thoi phân bào xuất hiện và mất đi ở NP là như nhau: 2^10-1=1023 thoi
bạn ơi sửa cho mình câu 2 là MT cung cấp cho GP: 512*6=3072 nhá, mình nhầm :))
Cho ví dụ để chứng minh mối quan hệ giữa quá trình tổng hợp và quá trình phân giải các chất trong tế bào.
Thực vật thực hiện quá trình quang hợp để tổng hợp các cacbohidrat, cacbohidrat này lại là nguyên liệu cho quá trình hô hấp hiếu khí ở thực vật. Năng lượng và sản phẩm do quá trình hô hấp hiếu khí sẽ được cung cấp cho quá trình quang hợp.