Quan sát Hình 13.4, em có thể rút ra kết luận gì về mối liên kết giữa cơ chất và trung tâm hoạt động của enzyme?
Từ việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước ở châu Á và châu Phi em có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?
A. Phụ nữ có thể sinh rất nhiều con
B. Ở châu Phi, chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó khăn để thực hiện được
C. Các nước kém và chậm phát triển lại sinh con rất nhiều
D. Những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Từ đó gây khó khăn cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống người dân.
Em có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa vật chất và đời sống tinh thần của ba loại gia đình sau:
Gia đình đông con: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ __ __ __ _ __ _ _ __ _ __ _ __ __ _ __ _ __ _ _ __ _ __ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ ___ _ _ __ _ __ __ __ _ _ _ _ _ __ _ _ ____ _ _ _ _ _ _Gia đình giàu có nhưng con cái ăn chơi , đua đòi: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ _ __ _ __ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ __ _ _ _ Gia đình ít con: _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _- Gia đình đông con: Cha mẹ sẽ ít quan tâm đến con cái và phải chi nhiều tiền cho con cái nên tiền bạc túng thiếu cần phải vay mượn, gia đình thì không mấy khi vui vẻ.
- Gia đình giàu có nhưng con cái ăn chơi, đua đòi: Cha mẹ ít quan tâm đến con cái làm con cái xa ngã và có thể vào tù nếu quá độ bởi vì sống quá đầy đủ không thiếu gì cả.
- Gia đình ít con: Dễ nuôi dạy con, số tiền đầu tư nuôi dạy con cái ít nên có của ăn của đề lo sau này cho con, có nghĩa là cha mẹ quan tâm và chăm sóc được con cái nhiều hơn.
gđ đông con thì sẽ làm cho có đứa bị thiếu thốn tình cảm cha mẹ và không có sự yêu thương hòa hợp của ae vỳ sự thiếu thốn làm cho ae tranh nhau
câu 2 là gd giàu đến cỡ nào mà k có con cái tu trí làm ăn thì chỉ 1 tg có giàu đến cỡ nào thì hết gđ nào mà có con cái biết làm ăn thì họ giàu r cx sẽ giàu thêm sẽ đc thiên hạ quý mến cứ a chs xa hoa thì xh sẽ vứt bỏ
gđ ít con thì đứa con đó sẽ đc cha mẹ chiều đc đón nhiều tình yêu thương của cha mẹ hơn nhưng cái thiệt thòi ở đó là k có ạce để chia sr buồn vui
- Gia đình đông con: Cha mẹ sẽ ít quan tâm đến con cái và phải chi nhiều tiền cho con cái nên tiền bạc túng thiếu cần phải vay mượn, gia đình thì không mấy khi vui vẻ.
- Gia đình giàu có nhưng con cái ăn chơi, đua đòi: Cha mẹ ít quan tâm đến con cái làm con cái xa ngã và có thể vào tù nếu quá độ bởi vì sống quá đầy đủ không thiếu gì cả.
- Gia đình ít con: Dễ nuôi dạy con, số tiền đầu tư nuôi dạy con cái ít nên có của ăn của đề lo sau này cho con, có nghĩa là cha mẹ quan tâm và chăm sóc được con cái nhiều hơn.
Từ sự tìm hiểu trên, em rút ra được kết luận gì về luận điểm và mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận?
Các luận điểm trong bài văn nghị luận cần được liên kết chặt chẽ với nhau, nhưng cũng phải rành mạch, không trùng lặp. Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau để dẫn tới kết luận.
Từ thí nghiệm trên, có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên và độ tăng nhiệt độ?
Nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên càng lớn thì độ tăng nhiệt độ của vật cũng càng lớn.
Quan sát Hình 42.2, cho biết cơ thể có các hoạt động sống nào và nêu mối quan hệ giữa các hoạt động sống đó.
Cơ thể có các hoạt động sống như: trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng; cảm ứng; sinh sản; sinh trưởng và phát triển.
Trong đó hoạt động trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng làm cơ sở, cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống khác như: sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng của cơ thể. Và ngược lại.
-> Mối quan hệ qua lại này đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động của toàn bộ cơ thể, nhờ đó cơ thể tồn tại và phát triển như một thể thống nhất.
Từ sự tìm hiểu trên, em rút ra được những kết luận gì về mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận.
Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết:
- Luận điểm cần phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra.
Quan sát hình 35.5, phân tích mối quan hệ giữa các hoạt động trong tế bào và cơ thể. Từ đó, chứng minh mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường.
- Phân tích mối quan hệ giữa các hoạt động trong tế bào và cơ thể: Các hoạt động sống trong tế bào gồm trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, cảm ứng làm tế bào lớn lên, phân chia hình thành tế bào mới để giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng. Như vậy, các hoạt động sống ở cấp tế bào là cơ sở cho các hoạt động sống ở cấp cơ thể; các hoạt động sống ở cấp cơ thể điều khiển các hoạt động sống ở cấp tế bào.
- Chứng minh mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường: Tế bào và cơ thể có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và với môi trường. Cơ thể lấy từ môi trường ngoài oxygen, nước, chất dinh dưỡng đồng thời thải ra ngoài môi trường CO2 và chất thải đảm bảo cho tế bào, cơ thể có thể thực hiện được các hoạt động sống bình thường.
Quan sát Hình 39.2, hãy nêu mối quan hệ giữa tế bào – Cơ thể – môi trường thông qua hoạt động trao đổi chất ở thực vật.
Ở thực vật, mỗi loại tế bào thực hiện chức năng nhất định thông qua các tổ chức mô (tế bào mạch rây, tế bào mạch gỗ), cơ quan (mạch rây, mạch gỗ), hệ cơ quan (hệ mạch dẫn). Đồng thời các tổ chức phối hợp hoạt động chặt chẽ giúp cơ thể thực hiện các hoạt động sống, trao đổi và phản ứng lại với môi trường.
Quan sát hình dưới, trả lời câu hỏi và yêu cầu sau:
- Hình nào thể hiện hoạt động hít vào? Hình nào thể hiện hoạt động thở ra? Vì sao em biết?
- Chỉ đường đi của không khí khi hít vào và thở ra.
- Cơ quan hô hấp có chức năng gì?
- Hình 3a thể hiện hoạt động hít vào, hình 3b thể hiện hoạt động thở ra. Em biết khi thực hiện động tác hít thở của chính bản thân mình.
- Đường đi của không khí khi hít vào là: mũi, khí quản, phế quản, phổi. Đường đi của không khí khi thở ra là: phổi, phế quản, khí quản, mũi.
- Cơ quan hô hấp có chức năng giúp chúng ta luôn có đủ lượng không khí cung cấp cho các bộ phận để sống.