2. Các bức tranh đã hỗ trợ gì cho em trong việc nắm bắt thông tin của văn bản?
Văn bản đã trình bảy (những) thông tin cơ bản nào? Các chi tiết trong văn bản đã góp phần hỗ trợ thể hiện (những) thông tin cơ bản ấy ra sao? Hãy lí giải.
- Văn bản đã trình bày các thông tin cơ bản: lý do chim di cư và giải thích về đội hình bay chữ V của chim di cư
- Các chi tiết trong văn bản đã góp phần giúp tác giả cung cấp đầy đủ, chi tiết thông tin
Câu 1: Em thường cập nhật, nắm bắt thông tin về dịch bệnh qua các kênh thông tin nào? Những thông điệp nào em thường được nghe về việc phòng chống dịch bệnh Covid 19?
Câu 2: Bản thân em đã làm gì để bảo vệ cho mình và cộng đồng trước dịch bệnh Covid 19? Trong thời gian được nghỉ học để phòng chống dịch bệnh, em đã làm được những việc hữu ích gì? Việc tự học ở nhà của bản thân được tiến hành như thế nào?
Hình minh họa trong mục A (Mục I: phân vùng) đã hỗ trợ như thế nào cho phần lời trong việc thể hiện thông tin cơ bản ở mục này?
Hình minh họa trong mục A (Phương pháp phân vùng) đã minh họa rõ ràng, dễ hiểu cụ thể cho phần lời trong việc thể hiện thông tin cơ bản ở mục này?
Trong những bài học trước, em đã soạn thảo văn bản tiếng Việt trong phần mềm trình chiếu. Văn bản của bài trình chiếu cần ngắn gọn, cô đọng,.. để người nghe dễ nắm bắt thông tin. Khi em cần trình bày thông tin chi tiết hơn, chẳng hạn như làm một bài văn, viết một lá thư,… thì phần mềm trình chiếu không còn phù hợp. Vậy phần mềm nào là phù hợp? Bài học này sẽ giúp em trả lời câu hỏi đó.
Để trình bày thông tin thì phần mềm soạn thảo văn bản của microsoft là phù hợp nhất.
Sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên, em hãy cho biết:
- Công cụ nào đã được em sử dụng để tìm kiếm thông tin trên Internet?
- Phần mềm nào đã được em sử dụng để hỗ trợ việc tổng hợp, trình bày thông tin?
Tham khảo!
- Công cụ được em sử dụng để tìm kiếm thông tin trên Internet là phần mềm trình duyệt web.
- Phần nào được em sử dụng để hỗ trợ việc tổng hợp, trình bày thông tin là Word, PowerPoint.
Nội dung chính của văn bản này là gì? Các yếu tố hình thức của văn bản đã hỗ trợ như thế nào cho việc biểu đạt nội dung chính? Hãy lí giải.
- Nội dung chính của VB: Cung cấp những minh chứng rõ ràng, khách quan để khẳng định Sơn Đoòng là Đệ nhất kì quan và định hướng cụ thể để phát triển bền vững hang Sơn Đoòng.
- Tác dụng của các yếu tố hình thức:
+ Nhan đề, hệ thống đề mục: làm rõ bố cục của VB, góp phần xác định, tóm tắt và làm nổi bật nội dung chính, giúp người đọc có cơ sở định hướng, tiếp nhận nội dung của VB
+ Sơ đồ, hình ảnh: minh hoạ trực quan, làm cho thông tin của VB trở nên cụ thể, rõ ràng, sinh động, dễ hiểu, dễ hình dung hơn với người đọc.
+ Những chú thích cho các phương tiện phi ngôn ngữ: bổ sung thông tin cho sơ đồ, hình ảnh, tạo sự kết nối giữa những phương tiện phi ngôn ngữ với nội dung thông tin mà chúng hỗ trợ biểu đạt.
Em hãy cho biết:
- En thường sử dụng công cụ nào để tìm kiếm thông tin trên Internet
- Phàn mềm nào đã được em sử dụng để hỗ trợ việc tổng hợp, trình bày thông tin
Để tìm kiếm thông tin trên Internet, tôi thường sử dụng công cụ tìm kiếm phổ biến như Google, Bing, hoặc Yahoo. Các công cụ này cho phép tôi tìm kiếm thông tin trên nhiều trang web và trình bày kết quả liên quan theo độ phổ biến và tính chất tương quan với từ khóa tìm kiếm.
Để hỗ trợ việc tổng hợp và trình bày thông tin, tôi sử dụng một số phần mềm như Microsoft PowerPoint, Google Slides, hoặc Prezi. Các phần mềm này cho phép tôi tạo bài thuyết trình, tổ chức thông tin một cách trực quan và trình bày nội dung một cách dễ dàng cho người sử dụng. Tôi cũng có thể sử dụng các công cụ chỉnh sửa văn bản như Microsoft Word hoặc Google Docs để viết và định dạng tài liệu.
Bức tranh minh họa làm sáng tỏ thông tin gì trong văn bản?
- Bức tranh minh họa làm nổi bật những ý đã triển khai ở phần chữ, vốn được thâu tóm bằng đề mục “Trái Đất – nơi cư ngụ của muôn loài”.
- Trong tranh xuất hiện nhiều loài sinh vật sống trên mặt đất và dưới nước. Dù có nhiều chi tiết tả thực một số loài động – thực vật nhưng bức tranh chủ yếu mang tính cách điệu, biểu trưng, giúp người đọc có được sự hình dung bao quát về không gian tồn tại của vạn vật trên hành tinh chúng ta.
Trả lời câu hỏi sau:
1.Khái niệm thông tin là gì?
2.Hoạt động thông tin của con người là gì?
3.Thu nhận thông tin là gì?
4.Hỗ trợ của máy tính trong việc thu nhận thông tin là gì?
5.Sử lý thông tin là gì?
6.Nêu chữ và trao đổi thông tin là gì?
AI NHANH TAY MÌNH TICK NHA!
1. Khái niệm thông tin và dữ liệu
- Thông tin là một khái niệm rất trừu tượng. Thông tin được hiểu như là sự thông báo, trao đổi, giải thích về một đối tượng nào đó và thường được thể hiện dưới dạng các tín hiệu như chữ số, chữ viết, âm thanh, dòng điện... chẳng hạn thông tin về kết quả học tập của học sinh được giáo viên chủ nhiệm ghi trong sổ liên lac giúp cho các bậc phụ huynh biết về tình hình học tập của con em mình.
Nói một cách tổng quát, thông tin là sự hiểu biết của con người về một thực thể nào đó, có thể thu thập, lưu trữ, xử lí được.
- Dữ liệu cũng là một khái niệm rất trừu tượng, là thông tin đã được đưa vào máy tính. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lí sẽ cho ta thông tin. Hay nói cách khác, dữ liệu là thông tin đã được mã hoá trong máy.tính. Chẳng hạn, con số điểm thi là một dữ liệu hoặc con số về nhiệt độ trong ngày là một dữ liệu, hình ảnh về con người, phong cảnh cũng là những dữ liệu,...
2. Đơn vị đo thông tin
Đơn vị cơ bản đo thông tin là bit (Binary digit). Bit là dung lượng nhỏ nhất tại mỗi thời điểm có thể ghi được hoặc là kí hiệu 0 hoặc là kí hiệu 1. Hai kí hiệu này dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính.
Ngoài đơn vị bit nói trên, đơn vị đo thông tin thường dùng là byte và 1 byte bằng 8 bit. Ta có các đơn vị đo thông tin như sau
|
3. Các dạng thông tin
Chúng ta, có thể phân loại thông tin thành hai loại: số (số nguyên, số thực...) và phi số (văn bản, âm thanh, hình ảnh...)
4. Mã hoá thông tin trong máy tính
Muốn máy tính xử lí được, thông tin phải được biến đổi thành một dãy bit. Cách biến đổi như vậy được gọi là mã hoá thông tin.
Để mã hoá thông tin dạng văn bản người ta dùng bộ mã ASCII sử dụng tám bit để mã hoá kí tự. Trong bộ mã ASCII, các kí tự được đánh số từ 0 đến 255 và các kí hiệu này được gọi là mã ASCII thập phân của kí tự.
Người ta đã xây dựng bộ mã Unicode sử dụng 16 bit để mã hoá vì bộ mã ASCII chỉ mã hoá được 256 kí tự, chưa đủ để mã hoá đồng thời các bảng chữ cái của các ngôn ngữ trên thế giới. Bộ mã Unicode có thể mã hoá được 65536 kí tự khác nhau. Nó cho phép thể hiện trong máy tính văn bản của hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới bằng một bộ mã. Đây là bộ mã chung để thể hiện các văn bản hành chính.
Thông tin tuy có nhiều dạng khác nhau nhưng đều được lưu trữ và xử lí trong máy tính chỉ ở một dạng chung đó là mã nhị phân.
5. Biểu diễn thông tin trong máy tính
- Biểu diễn thông tin loại số
Hệ đếm: Hệ đếm được hiểu như tập các kí hiệu và qui tắc sử dụng tập kí hiệu đó để biểu diễn và xác định giá trị các sọ. Có hệ đếm phụ thuộc vị trí và hệ đếm khống phụ thuộc vị trí.Hệ đếm La Mã là hệ đếm khống phụ thuộc vị trí, đó là các chữ cái: 1=1; v=5; x=10; L=50; C=100; D=500; M=1000; Hệ này thường ít dùng, chỉ dùng để đánh số chương, mục, đánh số thứ tự...
Các hệ đếm thườỉìg dùng là các hệ đếm phụ thuộc vị trí. Bất kì một số,tự nhiên b nào lớn hơn 1 đều có thể chọn làm cơ số cho một hệ đếm. Trong các hệ đếm này, số lượng các kí hiệu được sử dụng bằng cơ số của hệ đếm đó. Các kí hiệu được dùng cho hệ đếm đó có các giá trị tương ứng: 0, 1,...b-1.
i) Hệ thập phân (hệ cơ số 10) sử dụng tập kí hiệu gồm 10 chữ số: 0, 1, 2. 3. 5, 6,7, 8, 9. Giá trị của mỗi chữ số phụ thuộc vào vị trí của nó trong biểu diễn.
ii) Các hệ đếm thường dùng trong Tin học
- Hệ nhị phân (hệ cợ số 2) chỉ dùng 2 kí hiệu là chữ số 0 và chữ số 1.
Ví dụ: 1012 = Ix22 + 0x21 + 1x2°= 510.
- Hệ cơ số mười sáu (Hệ Hexa), sử dụng các kí hiệu: 0, 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F, trong đó A, B, c, D, E, F có giá trị tương ứng là 10, 11, 12, 13, 14, 15 trong hệ thập phân
iii) Biểu diễn số nguyên
Một byte biểu diễn được số nguyên trong phạm vi -127 đến 127.
iV) Biểu diễn số thực
Dùng dấu chấm(.) để ngăn cách giữa phần nguyên và phần thập phân. Mọi số thực đều có thể biểu diễn dưới dạng ±M X 10+K(dạng dấu phẩy động),
Biểu diễn thông tin loại phi số
Biểu diễn văn bản: Dùng một dãy bit để biểu diễn một kí tự (mã ASCII của kí tự đó)Các dạng khác: xử lí âm thanh, hình ảnh... thành dãy các bitNguyên lí mã hoá nhị phânThông tin có nhiều dạng khác nhau như số, văn bản, hình ảnh, âm thanh... Khi dựa vào máy tính, chúng đều biến đổi thành dạng chung - dãy bit. Dãy bit là mã nhị phân của thông tin mà nó biểu diễn.