Nêu những điểm chính của chế độ xã hội ở Ấn Độ cổ đại.
trình bày những đặc điểm chính về xã hội của ấn độ cổ đại
Phân tích các đặc điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông.
Phân tích được các đặc điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông.?
Câu 16: Ý nào sau KHÔNG PHẢI là đặc điểm của xã hội Ấn Độ cổ đại?
1. Ấn Độ là nơi khởi phát của nhiều tôn giáo, như: Phật Giáo, Ấn Độ giáo; Jaina giáo…
2. Khoảng 1500 năm TCN người A-ri-a di cư vào Bắc Ấn, thiết lập chế độ đẳng cấp mới.
3. Xã hội Ấn Độ cổ đại được chia thành 4 đẳng cấp với những điều luật khắt khe.
4. Ấn độ có một nền văn học phong phú, với nhiều thể loại, tiêu biểu nhất là sử thi.
5. Những người thuộc đẳng cấp dưới phải phục tùng người thuộc đẳng cấp trên.
A. 1 và 2
B. 1 và 4
C. 3 và 4
D. 4 và 5
phân tích các đặc điểm về chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội của chế độ chuyên chế cổ đại phương đông
phân tích các đặc điểm về chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội của chế độ chuyên chế cổ đại phương đông
tham khảo:
- Thế kỉ III đế quốc Rô ma lâm vào khủng hoảng .
- Giữa thế V, bộ lạc người Giéc mạnh xâm lược Roma.
- 476, đế quốc Rô-ma bị diệt vong, mở ra thời kì phong kiến Châu âu.
- Những việc làm của người Giéc manh:
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, lập ra vương quốc mới như : Tây gốt, Đông gốt , Văng đan, Phơ răng, Ăng lô xắc xông.
+ Các thủ lĩnh người Giéc manh tự xưng vua, phong tước vị,chia ruộng đất cho nhau
+ Từ bỏ tôn giáo nguyên thủy, tiếp thu đạo Kitô, ban tặng đất cho nhà thờ, hình thành tầng lớp quý tộc tăng lữ.
- Các giai cấp mới hình thành : Vũ sĩ, quan lại, tăng lữ gọi là lãnh chúa. Nô lệ và nông dân trước kia trở thành nông nô. Quan hệ sản xuất phong kiến hình thành.
* Chế độ phong kiến phân quyền: Là chế độ đứng đầu nhà nước là vua nhưng quyền lực của cả nước không tập trung vào tay vua mà phân tán ở các lãnh chúa phong kiến, mỗi lãnh chúa có toàn quyền trên lãnh địa của mình về chính trị , tư pháp, quân đội… Do quyền lực phân tán như vậy nên gọi là phong kiến phân quyền.
XÃ HỘI PHONG KIẾN TÂY ÂU .Lãnh địa phong kiến.- Giữa thế kỉ IX các lãnh địa phong kiến Tây âu ra đời, đây là đơn vị kinh tế, chính trị cơ bản của xã hội PK phân quyền Tây Âu.
- Lãnh địa là 1 khu đất rộng trong đó có ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng rú, sông đầm … trong khu đất của lãnh chúa có lâu đài dinh thự nhà thờ đó là đất của lãnh chúa. Còn đất khẩu phần ở xung quanh được các lãnh chúa giao cho nông nô cày cấy, xây dựng thôn xóm có nghã vụ nộp thuế.
Đặc điểm của lãnh địa:* Kinh tế đóng kín tự cung , tự cấp , tự túc
+ Nông dân trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào lãnh chúa .
+ Cùng sản xuất lương thực nông nô còn dệt vải làm dày dép, đóng đồ đạc, rèn vũ khí cho lãnh chúa.
+ Về cơ bản không có sự mua bán trao đổi ra bên ngoài ( trừ những mặt hàng sắt, muối, tơ lụa)
* Chính trị độc lập
+ Lãnh chúa nắm quyền chính trị: tư pháp, tài chính, có quân đội, chế độ thuế khóa riêng, tiền tệ riêng, có quyền bất khả xâm phạm không ai can thiệp vào lãnh địa của mình.
+ Mỗi lãnh địa như một pháo đài bất khả xâm phạm có hào sâu, tường cao, có kị sĩ bảo vệ.
* Quan hệ trong lãnh địa:
+ Đời sống của lãnh chúa: sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng Họ bóc lột nặng nề và đối xử hết sức tàn nhẫn dùng những cực hình tra tấn rất rã man với nông nô.
+ Cuộc sống của nông nô: là người sản xuất chính trong các lãnh địa họ bị gắn chặt lệ thuộc lãnh chúa nhận ruông cày cấy và nộp tô thuế nặng nề, ngoài ra họ phải nộp nhiều thứ thuế vô lí khác như thuế thân, thuế cưới xin,.. mặc dù có gia đình riêng, có nông cụ lao động nhưng họ phải sống trong những túp lều tối tăm bẩn thỉu ẩm ướt, đói rét, bệnh tật đòn roi của lãnh chúa luôn bám sát đè trĩu lên cuộc đời họ.
III. THÀNH THỊ TRUNG ĐẠI
Nguyên nhân xuất hiện thành thị trung đại:Từ thế kỉ XI thành thị trung đại bắt đầu xuất hiện do lực lượng sản xuất có nhiều biến đổi.
- Nông nghiệp: công cụ sản xuất cải tiến , kĩ thuật canh tác tiến bộ, khai hoang mở rộng, diện tích sản xuất tăng, sản phẩm ngày càng dư thừa nên nhu cầu trao đổi mua bán ngày càng cao. Vì vậy sản phẩm được bán ra thị trường một cách tự do, không bị đóng kín trong lãnh địa như trước.
- Thủ công nghiệp: diễn ra quá trình chuyên môn hoá tương đối mạnh mẽ. Một số thợ giỏi chỉ làm một nghề thủ công riêng biệt và sống bằng việc trao đổi sản phẩm thủ công của mình với những nông nô khác. Thủ công nghiệp đã tách khỏi nông nghiệp.
- Một số thợ thủ công đã tìm cách thoát khỏi lãnh địa.Họ đến những nơi có đông người qua lại như ngã ba, tư đường, bến sông, bến cảng…để lập các xưởng sản xuất và buôn bán hàng hoá.Từ đó thành thị ra đời.
Hoạt động ở thành thị ( tổ chức kinh tế).Trong thành thị cư dân chủ yếu là thợ thủ công và thương nhân, họ lập ra thương hội, phường hội để kinh doanh và sản xuất. (SK)
Vai trò của các thành thị trung đại ở Tây Âu.- Kinh tế: đã góp phần phá vỡ nền kinh tế tự nhiên của các lãnh địa, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá giản đơn phát triển
- Chính trị: Thành thị còn góp phần tích cực xoá bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền thống nhất nhất quốc gia, dân tộc.
- Văn hóa: Thành thị mang đến không khí tự do và mở mang tri thức cho mọi người, tạo tiền đề cho việc hình thành các trường đại học lớn ở châu Âu như ox phớt, cam dơ rít, xooc bon, pa ri…. Đây cũng chính là trung tâm văn hóa châu âu lúc bất giờ.
Chế độ xã hội Ấn Độ cổ đại có mấy đẳng cấp:
A. 1 B. 2. C.3 D. 4
Nêu những điểm chính của chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ cổ đại.
Tham Khảo !
Những điểm chính của chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ cổ đại
- Trong một nhà nước, người đứng đầu thống trị là Ra-ja (Vua).
- Người khác đẳng cấp không được kết hôn với nhau
- Người thuộc đẳng cấp dưới phải tôn kính những người thuộc đẳng cấp trên
Câu 28. Chế độ đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ cổ đại được phân chia dựa trên cơ sở nào?
A. Sự hình thành của thành thị B. Sự phân biệt về chủng tộc
C. Những quan niệm dân gian D. Mối quan hệ của con người