Dựa vào hình 16.3 và kiến thức đã học, em hãy:
- Nhận xét sự thay đổi của đất và thảm thực vật theo độ cao.
- Nêu sự khác nhau về các loại đất và các kiểu thảm thực vật ở sườn Đông và sườn Tây dãy Cap-ca (Kavkaz).
Dựa vào hình 16.1, hình 16.2 và kiến thức đã học, em hãy:
- Nhận xét đặc điểm phân bố của các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính theo vĩ độ
.- Giải thích tại sao có sự phân bố như vậy.
- Kể tên các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính ở Việt Nam.
- Nhận xét: Các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính phân bố khác nhau theo vĩ độ.
+ Tại hai cực Bắc - Nam hoàn toàn là đất băng tuyết.
+ Từ vòng cực Bắc đến khoảng 80oB là nhóm đất đài nguyên và đất pốtdôn.
+ Khoảng 40 oB - 50 oB là nhóm đất nâu xám rừng lá rộng ôn đới và đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao.
+ Dọc chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam về hai phía là nhóm đất đỏ nâu rừng cây bụi lá cứng và đất xám hoang mạc và bán hoang mạc.
+ Xích đạo gồm các nhóm đất: đất dỏ, nâu đỏ xavan, đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ núi cao.
+ Các loại đất: đất đỏ vàng cận nhiệt ẩm và đất đỏ vàng đen xám nhiệt đới chỉ xuất hiện tại vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
+ Đất phù sa phân bố rải rác từ 40 oB - 40 oN.
- Giải thích: Sự phân bố của các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính trên Trái Đất chịu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu, vì thế tương ứng với các đai khí hậu theo vĩ độ sẽ có các kiểu thảm thực vật và nhóm đất khác nhau.
- Các nhóm đất và các kiểu thảm thực vật chính ở Việt Nam: rừng nhiệt đới ẩm, rừng cận nhiệt đới ẩm, rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt, rừng ngập mặn, rừng ôn đới núi cao.
+ Các nhóm đất: đất phù sa, đất feralit đỏ vàng, đất cát biển.
Quan sát hình 16.3 và dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết ở sườn tây dãy Cáp-ca (từ chân núi lên đỉnh núi) có những vành đai thực vật và đất nào.
Ở sườn tây dãy Cáp-ca (từ chân núi lên đỉnh núi) có những vành đai thực vật và đất sau:
Độ cao (m) | Vành đai thực vật | Vành đai đất |
0-500 | Rừng lá cứng | Đất đỏ nâu |
500-1200 | Rừng hỗn hợp | Đất nâu |
1200-1600 | Rừng lá kim | Đất pốt dôn |
1600-2000 | Đồng cỏ núi | Đất đồng cỏ |
2000-2800 | Địa y và cây bụi | Đất sơ đẳng xen lẫn đá |
Trên 2800 | Băng tuyết | Băng tuyết |
nhận xét thảm thực vật ở độ cao 0 đến 1000m ở sườn đông và sườn tây dãy An-đét
Phía Tây An-đét: thực vật nửa hoang mạc
Phía Đông An-đét: rừng nhiệt đới
*Sườn Tây:
– Từ 0 – 1000m: thực vật nửa hoang mạc
*Sườn Đông:
– 0 – 1000m: rừng nhiệt đới
Bài 46: Thực hành: Sự phân hóa của thảm thực vật ở sường đông và sường tây của dãy núi An-đet
Câu 3: Quan sát các hình 46.1 và 46.2 , cho biết: Tại sao từ độ cao 0 m đến 1000m ở sườn đông có rừng nhiệt đới còn ở sườn tây là thực vật nửa hoang mạc
ai giúp mik với
Dựa vào hình 19.11 (trang 73 – SGK) và kiến thức đã học, em hãy cho biết 1 sườn Tây dãy Cap-ca từ chân núi lên đỉnh có những vành đai thực vật và đất nào?
- Vành đai thực vật: Rừng lá rộng, rừng lá kim, thảo nguyên, đài nguyên.
- Vành đất đai: Đất đỏ cận nhiêt, đất nâu, đất pôtdôn, đất đồng cỏ núi, đất đài nguyên, băng tuyết.
Câu 1:trình bày sự phân bố khác nhau về sự phân bố thảm thực vật ở sườn Đông và sườn Tây dãy núi An-dét(có thể kẻ bảng sau đó rút ra nhận xét)
Câu 2 :từ câu 1 giải thích vì sao có sự phân hóa đó
Câu 3 Trình bày đặc điểm địa hình của Bắc Mĩ
Câu 4:So sánh sự khác nhau giữa địa hình Bắc Mĩ và Nam MĨ
Câu 5 ;Tại sao nói Châu Mĩ là vùng đất của dân nhập cư
Câu 1:trình bày sự phân bố khác nhau về sự phân bố thảm thực vật ở sườn Đông và sườn Tây dãy núi An-dét(có thể kẻ bảng sau đó rút ra nhận xét)
Câu 2 :từ câu 1 giải thích vì sao có sự phân hóa đó
Câu 3 Trình bày đặc điểm địa hình của Bắc Mĩ
Câu 4:So sánh sự khác nhau giữa địa hình Bắc Mĩ và Nam MĨ
Câu 5 ;Tại sao nói Châu Mĩ là vùng đất của dân nhập cư
Đọc thông tin và quan sát hình 17.2, hãy cho biết thảm thực vật thay đổi như thế nào từ chân lên đến đỉnh núi ở sườn tây và sườn đông dãy An-đet.
Sườn đông An-đet: thảm thực vật phong phú và phát triển.
-Độ cao từ 0-1000 m: rừng nhiệt đới.
-Độ cao từ 1000 - 1300 m: rừng lá rộng.
-Độ cao từ 1300 - 3000 m: rừng lá kim.
-Độ cao từ 3000 - 4000 m: đồng cỏ.
-Độ cao từ 4000 - 5000 m: đồng cỏ núi cao.
-Đô cao trên 5000 m: băng tuyết.
Sườn Tây An-đet: Thảm thực vật nghèo nàn.
-Độ cao từ 0-1000 m: thực vật nửa hoang mạc.
-Độ cao từ 1000-2000 m: cây bụi xương rồng.
-Độ cao từ 2000-3000 m: đồng cỏ cây bụi.
-Độ cao từ 3000-5000 m: đồng cỏ núi cao.
-Độ cao trên 5000m: băng tuyết.
Nêu và Giải thích sự phân hoá thảm thực vật sườn đông và sườn tây?
Giải thích
– Từ độ cao từ 0m đến 1000m, sườn tây An-đét là thực vật nửa hoang mạc, vì: do tác động của dòng biển lạnh Pê-ru, dẫn đến sườn tây An-đét mưa ít, khí hậu khô.
– Từ độ cao từ 0m đến 1000m, sườn đông An-đét có rừng nhiệt đới, vì: sườn đông chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch từ biển thổi vào, nên mưa nhiều.