Hãy đề xuất phương án kiểm chứng xăng nhẹ hơn nước và không tan trong nước.
C1. Hình 40.2. Hãy cho biết tia khúc xạ có nằm trong mặt phẳng tới không? Góc tới và góc khúc xạ, góc nào lớn hơn?
C2. Hãy đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra xem những nhận xét trên có còn đúng khi thay đổi góc tới hay không?
C3. Hãy thể hiện kết luận trên bằng hình vẽ.
C4. Kết luận trên còn đúng trong trường hợp tia sang truyền từ nước sang không khí hay không? Đề xuất một phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đó?
C1:
Trong thí nghiệm ở hình 40.2 sgk, tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới.
Góc tới lớn hơn góc khúc xạ.
C2:
Muốn biết những điều trên còn đúng hay không khi ta thay đổi góc tới thì phải thay đổi hướng của tia tới, quan sát tia khúc xạ, độ lớn góc khúc xạ, độ lớn góc tới.
C3:
C4:
Vì ánh sáng có thể truyền ngược lại nên khi ánh sáng truyền từ nước sang không khí chưa chắc góc tới đã lớn hơn góc khúc xạ. Có thể làm theo cách sau để chiếu tia sáng từ nước sang không khí: Đặt nguồn sáng (đền) ở đáy bình nước, hoặc đặt đáy bình lệch ra khỏi mặt bàn, đặt nguồn sáng ở nòoài bình, chiếu tia sáng qua đáy bình vào nước rồi sang không khí.
Kết luận trên có còn đúng trong trường hợp tia sáng truyền từ nước sang không khí hay không? Đề xuất một phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đó.
+ Kết luận trên không còn đúng trong trường hợp tia sáng truyền từ từ nước sang không khí. Khi đó góc khúc xạ sẽ lớn hơn góc tới.
+ Thí nghiệm kiểm tra:
- Chiếu tia sáng từ nước sang không khí bằng cách đặt nguồn sáng ở đáy bình nước.
- Để đáy bình lệch ra khỏi mặt bàn, đặt nguồn sáng ở ngoài bình, chiếu một tia sáng qua đáy bình vào nước rồi sang không khí.
Tiến hành thí nghiệm theo các bước như đối với trường hợp ánh sáng truyền từ không khí sang nước.
Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.
STT | Nội dung giả thuyết
| Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Rễ cây đã hút nước. | Lấy hai cốc thủy tinh chứa lượng nước bằng nhau, một cốc có cắm cây, một cốc không có cây. Quan sát và nhận biết. |
2 | Nước được vận chuyển từ thân lên cánh hoa. | Chuẩn bị hai cốc thủy tinh, đổ nước đẩy hai cốc. Nhỏ thêm mực màu vào một trong hai cốc; mỗi cốc cắm một cành hoa trắng. Quan sát màu sắc cánh hoa, lát cắt ngang thân cây và nhận xét. |
3 | Quan sát được thành phần cấu tạo của khí khổng bằng kính hiển vi. | Dùng kim mũi mác tách biểu bì dưới của lá (lá mồng tơi, lẻ bạn,…). Đặt mẫu lên lam kính và nhỏ một giọt nước; đậy lamen lên trên lớp biểu bì. Quan sát cấu tạo của khí khổng. |
4 | Lá cây thoát hơi nước. | Chuẩn bị hai chậu cây có cùng độ tuổi và kích cỡ bằng nhau. Chậu 1 cắt bỏ hết lá, chỉ còn lại rễ, thân, cành; chậu 2 để nguyên. Dùng túi nylon trắng có kích thước phù hợp trùm lên hai cây ở hai chậu. Quan sát và nhận xét. |
5 | Cần tưới cây hợp lí, đảm bảo cân bằng nước cho cây. | Chuẩn bị 3 cây có cùng độ tuổi, trồng trong 3 chậu không thủng lỗ ở đáy, lượng đất trồng và chế độ bón phân giống nhau. Hằng ngà,y tưới nước cho 3 chậu theo yêu cầu: 1 chậu tưới thiếu nước, 1 chậu tưới hợp lí và 1 chậu tới thừa nước. Sau 1 tuần, quan sát và nhận xét. |
6 | Có thể trồng cây không cần đất theo các phương pháp thủy canh hoặc khí canh. | Chuẩn bị thùng xốp có nắp, trên nắp khoét các lỗ tròn để có thể đặt khít cốc nhựa vào lỗ. Trên thành và đáy của cốc nhựa có các lỗ thủng; cho giá thể (xơ dừa) vào trong các cốc. Cho vào thùng dung dịch dinh dưỡng trồng thủy canh (có mực nước ngang ½ chiều cao của cốc). Gieo hạt giống vào các cốc. Đặt cốc vào nắp đậy thùng xốp sao cho mực nước ngang ½ chiều cao cốc và làm ướt giá thể thường xuyên. Theo dõi sự nảy mầm. Đặt thùng cây ở nơi có đủ ánh sáng. Sau 1 tuần, quan sát và nhận xét sự sinh trưởng của các cây trồng. |
Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.
STT | Nội dung giả thuyết | Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Mỗi năm cây sẽ tạo thêm một phần gỗ ở vòng ngoài. | Đếm số vòng gỗ và so với tuổi thực tế của cây (Tính từ khi bắt đầu gieo trồng). |
2 | Bấm ngọn giúp kích thích cây tạo nhiều chồi. | Trồng 2 chậu cây đậu xanh cùng độ tuổi, chậu 1 để nguyên ngọn, chậu 2 bấm ngọn; tưới nước và bón phân đầy đủ cho mỗi chậu. Quan sát sự khác nhau sau 1 – 2 tuần. |
3 | Tỉa cành giúp kích thích mầm mới tăng trưởng, định hình tán cây, hạn chế sâu hại. | Trồng 2 chậu cây đậu xanh cùng độ tuổi, chậu 1 để nguyên cành, chậu 2 tỉa bớt cành non, cành yếu; tưới nước và bón phân đầy đủ cho mỗi chậu. Quan sát sự khác nhau sau 2 - 3 tuần. |
4 | Hormone kích thích sinh trưởng có tác dụng kích thích ra rễ/ tăng chiều cao/ kích thích ra lá,... | Trồng 3 chậu cây đậu xanh cùng độ tuổi, chậu 1 chỉ tưới nước và bón phân, chậu 2 và 3 bổ sung thêm dung dịch GA 3 với nồng độ khác nhau. Quan sát và so sánh sự khác nhau của 3 chậu cây. |
5 | Nòng nọc đã trải qua quá trình biến thái để trở thành ếch trưởng thành. | Quan sát video về quá trình phát triển của ếch. |
Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.
STT | Nội dung giả thuyết | Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Ánh sáng mặt trời làm cho thân cây sinh trưởng về phía có ánh sáng. | Đặt chậu cây vào thùng carton có khoét lỗ để ánh sáng xuyên qua. |
2 | Thân cây có hướng trọng lực âm. | Đặt hạt đậu đã nảy mầm vào ống nhựa có bông gòn ẩm và treo ống nắm ngang. Quan sát sau 3 – 4 ngày. |
3 | Rễ cây có tính hướng nước. | Dùng 2 chậu cây con, chậu 1 tưới đều nước xung quanh gốc cây, chậu 2 không tưới nước mà đặt một cốc nhựa chứa nước đã được đục lỗ vào một bên chậu. Quan sát kết quả sau 5 – 7 ngày. |
4 | Hiện tượng khép lá khi va chạm là tính ứng động của thực vật. | Chuẩn bị một chậu cây trinh nữ, dùng ngón tay chạm nhẹ vào lá cây. Quan sát phản ứng của lá ngay sau khi chạm vào và sau 5 phút. |
5 | Cây bầu, bí có tính hướng tiếp xúc. | Quan sát tính hướng tiếp xúc của các cây thân leo thông qua mẫu vật thật hoặc phim ảnh. |
Hãy đề xuất các giả thuyết để giải thích cho các vấn đề đã nêu và đề xuất phương án kiểm chứng cho mỗi giả thuyết đó.
STT | Nội dung giả thuyết | Phương án kiểm chứng giả thuyết |
1 | Quá trình hô hấp ở thực vật có tỏa nhiệt. | Đo nhiệt độ môi trường chứa hạt đang nảy mầm (có cường độ hô hấp mạnh). |
2 | Quá trình hô hấp cần sử dụng khí oxygen và thải ra khí carbon dioxide. | Dùng cây nến đang cháy cho vào môi trường chứa hạt đang nảy mầm (có cường độ hô hấp mạnh) để kiểm tra hô hấp có sử dụng khí oxygen. Dẫn khí từ môi trường chứa hạt đang nảy mầm (có cường độ hô hấp mạnh) vào cốc nước vôi trong để kiểm tra hô hấp có thải ra khí oxygen. |
Trong phòng thí nghiệm, người ta thu khí acetylen C,H, bằng phương pháp đấy nước dựa vào tính chất nào của acetylene? A. Tan được trong nước. B. Năng hơn không khí. C. Không tan trong nước. D. Nhẹ hơn không khí
Chọn phát biểu đúng:
A.
Oxygen là chất khí, tan vô hạn trong nước và nặng hơn không khí.
B.
Oxygen là chất khí, tan ít trong nước và nặng hơn không khí.
C.
Oxygen là chất khí, tan ít trong nước và nhẹ hơn không khí.
D.
Oxygen là chất khí, tan vô hạn trong nước và nhẹ hơn không khí.
Trong phòng thí nghiệm người ta thu khí hiđro bằng phương pháp đẩy nước là do
A. hiđro nặng hơn nước.
B. hiđro ít tan và không phản ứng với nước.
C. hiđro nhẹ hơn nước.
D. hiđro tan nhiều và phản ứng với nước.
Hãy đề xuất phương án kiểm chứng kim loại có tính dẫn nhiệt.
(Giúp mik với ạ)