cú đói ăn .......
Giả sử một lưới thức ăn được mô tả như sau: Thỏ, chuột, châu chấu và chim sẻ đều ăn thực vật; châu chấu là thức ăn của chim sẻ; cáo ăn thỏ và chim sẻ; cú mèo ăn chuột. Phát biểu nào sau đây đúng về lưới thức ăn này?
(1) Cáo và cú mèo có ổ sinh thái về dinh dưỡng khác nhau.
(2) Có 4 loài cùng thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2.
(3) Chuỗi thức ăn dài nhất gồm có 6 mắt xích.
(4) Cú mèo là sinh vật tiêu thụ bậc 3.
A. 3
B. 2
C. 1
D. 4
Đáp án B
(1)- đúng
(2)- đúng, có 4 loài thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2
(3)- sai, Chuỗi thức ăn dài nhất gồm có 4 mắt xích
(4)- sai, Cú mèo là sinh vật tiêu thụ bậc 2
Giả sử một lưới thức ăn được mô tả như sau: Thỏ, chuột, châu chấu và chim sẻ đều ăn thực vật; châu chấu là thức ăn của chim sẻ; cáo ăn thỏ và chim sẻ; cú mèo ăn chuột. Phát biểu nào sau đây đúng về lưới thức ăn này?
(1) Cáo và cú mèo có ổ sinh thái về dinh dưỡng khác nhau.
(2) Có 4 loài cùng thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2.
(3) Chuỗi thức ăn dài nhất gồm có 6 mắt xích.
(4) Cú mèo là sinh vật tiêu thụ bậc 3.
A. 3
B. 2
C. 1
D. 4
Đáp án: B
(1)- đúng
(2)- đúng, có 4 loài thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2
(3)- sai, Chuỗi thức ăn dài nhất gồm có 4 mắt xích
(4)- sai, Cú mèo là sinh vật tiêu thụ bậc 2
Giả sử một lưới thức ăn được mô tả như sau: Thỏ, chuột, châu chấu và chim sẻ đều ăn thực vật; châu chấu là thức ăn của chim sẻ; cáo ăn thỏ và chim sẻ; cú mèo ăn chuột. Phát biểu nào sau đây đúng về lưới thức ăn này?
(1) Cáo và cú mèo có ổ sinh thái về dinh dưỡng khác nhau.
(2) Có 4 loài cùng thuộc bậc dinh dưỡng cấp 2.
(3) Chuỗi thức ăn dài nhất gồm có 6 mắt xích.
(4) Cú mèo là sinh vật tiêu thụ bậc 3.
A. 3
B. 2
C. 1
D. 4
Cú và chồn ở trong rừng, chúng hoạt động vào ban đêm và bắt chuột làm thức ăn. Quan hệ giữa cú và chồn là
A. cạnh tranh khác loài.
B. ức chế cảm nhiễm.
C. hỗ trợ cùng loài.
D. cạnh tranh cùng loài.
Đáp án A
Cú và chồn thuộc 2 loài khác nhau, chúng đều hoạt động vào ban đêm và bắt chuột làm thức ăn
→ có ổ sinh thái trùng nhau.
→ cú và chồn là mối quan hệ cạnh tranh khác loài.
Ấn tượng về nạn đói và chuyện ăn uống của con người trong đói khát.
- Không chỉ trại mồ côi đói, mà những người xung quanh chúng tôi cũng đói bởi mọi thứ đều chuyển ra tiền tuyến.
- Con ngựa Mai-ca (Maika) già và rất dịu dàng và hai con mèo đói đều bị giết.
- Phải ăn cả cỏ cây, chồi mầm.
cú gì không ăn được và rất hôi ?
Cái gì ăn thì no, không ăn thì đói.
Cho biết một phần của lưới thức ăn: ốc sên và châu chấu ăn hạt tiêu, nhện ăn châu chấu, chuột chù ăn ốc sên và nhện, cú ăn chuột chù. Chuột chù thuộc
A. Bậc dinh dưỡng 2 hoặc 3; Sinh vật tiêu thụ bậc 3 hoặc 4
B. Bậc dinh dưỡng 2; Sinh vật tiêu thụ bậc 3
C. Bậc dinh dưỡng 3; Sinh vật tiêu thụ bậc 2
D. Bậc dinh dưỡng 3 hoặc 4; Sinh vật tiêu thụ bậc 2 hoặc 3
Đáp án C
Bậc dinh dưỡng luôn có số cao hơn sinh vật tiêu thụ một bậc, do thực vật hay sinh vật sản xuất thuộc bậc dinh dưỡng cấp 1 nhưng chưa phải là sinh vật tiêu thụ, sinh vật tiêu thụ bậc 1 là loài ăn thực vật
Tùy theo chuỗi thức ăn xét đến mà chuột chù thuộc bậc dinh dưỡng khác nhau mà nó có các bậc dinh dưỡng khác nhau
Hạt tiêu => Châu chấu => Nhện => Chuột chù
Hạt tiêu => ốc sên => Chuột chù
cho biết sự di chuyển , kiếm ăn ,sinh sản của cú mèo
Di chuyển
- Dùng cánh để bay
Kiếm ăn
- Lúc ban đêm đi săn mồi do mắt tinh
- Thức ăn là các con mồi nhỏ như côn trùng và động vật không xương sống khác động vật nhỏ, côn trùng, chim nhỏ, một vài loài săn cả cá
Sinh sản
- Kêu suất đêm để tìm bạn tình giao phối
- Sinh sản vào những mùa thuận lợi và chăm sóc con khá chu đáo.
Cú mèo là loài chim ăn đêm với khả năng bay lượn nhẹ nhàng. Chính khuôn mặt lạ lùng cùng tập tính sống bí ẩn, cú mèo thường đại diện cho bóng tối và sự ma quái.
Cú mèo kiếm ăn về ban đêm. Nó bắt các con mồi nhỏ như côn trùng và động vật không xương sống khác động vật nhỏ, côn trùng, chim nhỏ, một vài loài săn cả cá. Chim cú sống khắp nơi trên thế giới trừ châu Nam Cực Greenland và một vài hòn đảo
Mùa sinh sản của cú luôn trùng khớp với việc nuôi những con cú nhỏ khi có lượng thức ăn dồi dào nhất, không hẳn là lúc đó có nhiều con mồi nhất mà là lượng con mồi bắt được sẽ gia tăng. Điều này có thể là kết quả của việc giảm độ che phủ của thảm thực vật hoặc lúc đó những con mồi hoạt động mạnh hơn hay cất tiếng bảo vệ lãnh thổ khiến chúng dễ dàng bị bắt hơn. Ở một số loài cú điều này có nghĩa là trứng sẽ được đẻ ra sớm hơn, đôi khi tuyết vẫn còn trên mặt đất khiến con non phát triển tương đối chậm để học cách săn mồi hiệu quả hơn trước mùa đông năm tiếp theo.Tất cả trứng cú đều màu trắng, điều này chứng tỏ chúng đều tiến hóa từ một tổ tiên chung. Xây dựng kỹ lưỡng những dấu hiệu để che giấu trứng khỏi những kẻ săn mồi khác trong cái tổ màu đen là không cần thiết, chúng làm vậy là để dễ dàng nhận ra trứng của mình trong màu đen đó. Trứng nằm bên trên nghĩa là sắp nở, sẽ có một khe nứt trên trứng để có thể nhìn thấy phôi non đang phát triển. (Vật thể rắn màu hồng ở giữa) Những mạch máu đang hình thành để nuôi cú con và cho phép Oxy được hấp thụ vào trong dòng máu. Lòng đỏ bên trong trứng không nhìn thấy được nhưng nó ở đó để nuôi dưỡng con non đến khi trứng nở.Số lượng trứng tùy thuộc từ loài này đến loài khác, từ năm này qua năm khác và từng cá thể trong loài. Nhìn chung những loài cú lớn lại đẻ ít trứng hơn, những loài ở vùng nhiệt đới đẻ ít hơn những loài ở những vùng vĩ cực. Ở các vùng ôn đới và cận Bắc Cực thì một số loài như CÚ TUYẾT, CÚ LỬA và CÚ LỢN có thể tăng kích cỡ của tổ vì số lượng con mồi tăng lên, trong những năm khi mà số lượng chuột đồng và chuột Lemming giảm sút thì việc sinh sản có thể bị bỏ rơi hoàn toàn.Trứng cú có hình dạng tương đối hình cầu một đầu to, một đầu nhỏ hơn. Ở một số loài, con cái bắt đầu ấp trứng ngay khi quả trứng đầu được đẻ ra. Mỗi quả trứng được đẻ cách nhau ít nhất một ngày, thường sẽ là hơn, dẫn đến việc chúng được nở không đồng đều, khi mà con lớn nhất có thể cách con nhỏ nhất đến hai tuần. Điều này cũng có nghĩa là mỗi con cú non đạt đến thời kì nhu cầu thức ăn cao nhất tại các thời điểm khác nhau dẫn đến việc bố mẹ chúng sẽ phải có trách nhiệm nặng nề hơn. Trong những năm khan hiếm thức ăn, những con lớn và khỏe mạnh nhất sẽ có cơ hội sống sót cao hơn, những con non hơn không thể qua khỏi thậm chí có thể sẽ làm nguồn thức ăn cho những con còn lại.Trong suốt thời kì ấp trứng cho đến khi con non nhỏ nhất đủ lớn để có thể duy trì nhiệt độ cơ thể của chúng thì tất cả nguồn thức ăn sẽ được cung cấp bởi con đực, con cái rất hiếm khi rời tổ. Nó sẽ mớm miếng mồi nhỏ cho những con non của mình cho đến khi chúng có thể tự mổ và nuốt cả con mồi, lúc đó con cái sẽ ra ngoài đi săn cùng bạn đời của nó.Thời kì mọc lông thay đổi rất nhiều ở một số loài và một số thậm chí còn ở lại trong khu vực tổ cũ cho đến năm sau nữa. Dần dần những con non biết bay sẽ bắt đầu học cách săn mồi bắt đầu từ những con côn trùng nhỏ và những con mồi còn sống do cha mẹ chúng mang về. Hầu hết các loài đều tách ra riêng ở mùa đông đầu tiên của chúng và trong rất nhiều trường hợp con non bị cha mẹ chúng chủ động đuổi đi trước đó.tik nha* Lớp chim có các hình thức di chuyển khá đa dạng, song có thể chia thành 3 hình thức chính:
- Di chuyển bằng cách bay: có kiểu bay đập cánh (sẻ, bồ câu, cú, quạ) và bay lượn (hải âu, diều hâu, cắt,…)
- Di chuyển bằng cách đi, chạy: đà điểu, nhóm gia cầm, chim cút, quốc,…
- Di chuyển bằng cách bơi: chim cánh cụt.
Nhìn chung, các cách di chuyển của chim có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và các loài trong lớp chim sử dụng linh hoạt các kiểu di chuyển trên ở những điều kiện nhất định.
* Tập tính kiếm ăn của chim khá đa dạng:
- Thời điểm hoạt động: loài kiếm ăn ban đêm (cú mèo, cú lợn, vạc,…), loài kiếm ăn ban ngày (phần lớn các loài chim).
- Đặc điểm mồi: nhóm ăn tạp, nhóm ăn mồi sống, nhóm ăn xác chết, nhóm ăn hạt, nhóm ăn mật hoa, nhóm ăn quả…
* Tập tính sinh sản của các loài chim khác nhau ở mỗi loài:
- Tập tính giao hoan: khoe mẽ, đánh nhau giành bạn tình, làm tổ đợi con cái,…
- Tập tính giao phối: mùa giao phối khác nhau.
- Tập tính làm tổ, đẻ trứng: làm tổ dưới đất, làm tổ trên cây, đi đẻ nhờ ở tổ loài khác,…
- Tập tính ấp trứng và nuôi con: chim bố mẹ thay nhau ấp trứng và cùng chăm sóc con non hoặc chỉ có con mái ấp trứng hoặc để loài khác “nuôi hộ” con non…