Mối ghép nào sau đây thuộc mối ghép cố định không tháo được ? A. Mối ghép đinh tán. B. Mối ghép bằng ren. C. Mối ghép bu long. D. Mối ghép xi lanh-pít tông.
Những mối ghép sau đây là mối ghép cố định không tháo được
1) quan sát xích xe đạp hãy cho biết 1 số mối ghép cố định, mối ghép động
2) xích xe đạp và ổ bi có được coi là chi tiết máy ko? Tại sao
3) những khác nhau giữa mối ghép then và mối ghép chốt
Ai biết giúp mình với ạ
Tại sao người ta không hàn chiếc quai vào nồi nhôm mà phải tán đinh?
A. Vì nhôm khó hàn.
B. Vì mối ghép đinh tán đảm bảo chịu được lực lớn.
C. Vì mối ghép đơn giản, khi hỏng dễ thay thế.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Phát biểu náo sau đây là SAI ? Để giảm ma sát và mài mòn, mối ghép động cần A. bôi trơn thường xuyên. B. làm bằng vật liệu chịu mài mòn. C. dùng vòng bi thay cho bạc lót. D. làm nhám bề mặt tiếp xúc.
Em hãy đặt một câu ghép trong đó có sử dụng cặp quan hệ từ chỉ mối quan hệ tương phản để liên kết các vế câu.
Tuy trời mưa to nhưng chúng tôi vẫn phải đi học.
Tuy nhà xa nhưng An không bao giờ đi học muộn.
Mặc dù bài tập khó nhưng chúng em vẫn cố suy nghĩ và làm được.
1 Mối ghép bằng gò mép có ưu điểm và hạn chế j?
2.So với mối ghép bằng bulong thì mối ghép bằng đinh vít có ưu điểm j?
Có bao nhiêu mối quan hệ cộng sinh dưới đây?
(1) Vi khuẩn cố định đạm và cây họ đậu (2) Vi khuẩn phân hủy xenlulo và trâu
(3) Phong lan và cây rừng (4) Tảo và nấm trong địa y
(5) Cây tầm gửi và cây bưởi (6) Trùng roi phân hủy xenlulo trong ruột mối
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Những từ "nhìn thấy,tái xanh, bé nhỏ" là loại từ ghép nào?
A.
Từ ghép chính phụ.
B.
Từ ghép đẳng lập
Đọc kĩ phần (2) của văn bản và trả lời các câu hỏi sau (có thể dùng lời văn, bảng biểu hoặc sơ đồ tư duy):
a. Luận điểm của phần này có mối quan hệ như thế nào với luận đề?
b. Xác định lí lẽ và bằng chứng được sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm
c. Nhận xét về cách trích dẫn và phân tích bằng chứng của người viết
a. Mối quan hệ gắn bó mật thiết.
b.
Lí lẽ | Bằng chứng |
Cách thức trò chuyện đã ẩn tàng nhiều ý nghĩa sâu xa hơn là bản thân những lời trò chuyện. | Nêu ra số lần ông giáo và lão Hạc trò chuyện. Ông giáo là người kể chuyện. |
Giấu đến tận cùng số phận nhân vật, thỉnh thoảng hé mở vài cảnh huống gây sự hiểu lầm, rồi cuối cùng giải tỏa sự hiểu lầm ấy là một thành công đặc sắc của nghệ thuật tự sự Nam Cao ở truyện này. | Phân tích cuộc trò chuyện giữa các nhân vật |
Cái nhìn từ tấm lòng tác giả là mạch chủ đạo, chi phối và liên kết các điểm nhìn khác. | Phân tích sự thay đổi mạch kể chuyện. |
c. Cách trích dẫn và phân tích bằng chứng của người viết rất thuyết phục, xác thực và được trình bày theo một trình tự hợp lí.