lập dàn ý bài văn tả cảnh làm bánh chưng
help meeeeeeeeeeee
hãy lập dàn ý và viết bài văn kể cảnh gói bánh chưng ngày tết
1. Mở bài
Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh: bánh chưng ngày tết.
2. Thân bài
a. Khái quát chung
Bánh chưng theo dân gian ta có xuất phát từ câu truyện cổ tích “Bánh chưng bánh giầy”, người phát minh là Lang Liêu, con vị vua Hùng thứ 6. Nhờ 2 món bánh này mà chàng đã trở thành vua, từ đó bánh chưng trở thành một món ăn không thể thiếu vào dịp lễ tết.
b. Thuyết minh chi tiết
Bánh chưng có hình vuông, được gói từ lá dong xanh và buộc bằng lá giang hoặc dây lạt.
Nguyên liệu làm bánh chưng: gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn (thịt ba chỉ), lá dong, lạt buộc và một số gia vị (muối, tiêu,…).
Chuẩn bị: lá dong rửa sạch, cắt bỏ cuống cho vuông vắn bằng nhau, gạo nếp sau khi ngâm thì rửa sạch, đậu xanh bỏ vỏ, đồ nhuyễn, thịt lợn cắt miếng khoảng hai đột ngón tay, lạt giang chẻ nhỏ.
Quy trình gói bánh: lấy chiếc khuôn hình vuông sau đó xếp lá theo 4 góc vuông của khuôn, đổ lần lượt gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, đậu xanh, gạo nếp vào trong khuôn đã xếp lá cho thật vuông vắn sau đó gấp phần lá còn lại cho chê hết được nguyên liệu bên trong rồi dùng lạt buộc chặt bánh lại.
Để nấu bánh chưng, người ta chuẩn bị một chiếc nồi bên dưới phủ lá dong còn thừa rồi xếp bánh ngay ngắn, đổ nước ngập bánh rồi bắc lên bếp đun trong khoảng 8-12 tiếng tùy kích cỡ to nhỏ của bánh. Trong quá trình đun, cần phải thường xuyên xem nước trong nồi đã cạn chưa và đổ thêm nước để tránh tình trạng bánh bị cháy.
Sau khi bánh chín, vớt ra để ráo rồi lấy khăn lau sạch bề mặt bánh, chỉnh lại dây lạt cho bánh đẹp nhất có thể, để cho bánh nguội là có thể sắp lên bàn thờ, mang đi biếu hoặc ăn luôn.
c. Ý nghĩa của bánh chưng ngày tết
Bánh chưng là nét đẹp văn hóa, là một trong những biểu tượng của ngày tết cổ truyền Việt Nam. Nó không chỉ là món ăn mà còn là tinh thần được lưu truyền bao năm tháng.
3. Kết bài
Khái quát lại những giá trị, ý nghĩa của bánh chưng ngày tết và nêu lên trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn nét đẹp này.
Lập dàn ý thuyết minh về bánh chưng ngày tết mẫu 2Dàn ý như mỗi bài văn đều gồm 3 phần mở bài, thân bài và kết bài.
1. Mở bài
Giới thiệu vài nét đơn giản về bánh chưng.
2. Thân bài
– Nguồn gốc bánh chưng
Bánh chưng được ra đời từ rất lâu, loại bánh này có liên quan đến Lang Liêu trong thời vua Hùng Vương thứ 6, đây chính là người đã làm ra. Bánh chưng luôn muốn nói rằng sự quan trọng vai trò hết sức lớn lao của nền văn minh lúa nước.
– Ý nghĩa của loại bánh này
Bánh chưng mô phỏng và tượng trưng cho đất, nhắc nhớ con người phải biết ơn mảnh đất đã nuôi sống chúng ta.
– Cách làm thế nào
Chuẩn bị nguyên liệu:
+ Lá dong, lá chuối dùng gói bánh
+ Gạo nếp ngon
+ Thịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh
Thực hiện:
+ Công đoạn gói bánh
+ Công đoạn luộc bánh
+ Công đoạn ép và bảo quản bánh khi bánh chưng đã chín.
Bánh chưng dùng làm gì?
+ Bánh chưng để biếu cho người thân, bạn bè.
+ Dùng chiêu đãi khách đến nhà.
+ Thờ cúng tổ tiên trong ngày tết.
– Tầm quan trọng, vị thế của bánh chưng
3. Kết bài
Bánh chưng loại bánh có truyền thống lâu đời trong lịch sử dân tộc, trải qua hàng nghìn năm bánh vẫn không có nhiều sự thay đổi và vẫn giữ nguyên tinh thần đến ngày nay. Bánh chưng vẫn là nét đẹp trong ẩm thực và nhắc nhở con người về nền văn minh lúa nước.
Lập dàn ý thuyết minh về bánh chưng ngày tết mẫu 3a) Mở bài: Giới thiệu khái quát về loại bánh chưng
b) Thân bài:
– Nguồn gốc của bánh chưng: Liên quan đến hoàng tử Lang Liêu của vua Hùng Vương thứ 6, nhắc nhở con cháu nhớ đến truyền thống dân tộc và coi trọng nền văn minh lúa nước.
– Quan niệm về loại bánh này: Bánh chưng thì tượng trưng cho đất, nhắc sự biết ơn. Tôn trọng mảnh đất đã nuôi sống con người Việt Nam cũng như nhấn mạnh nền văn minh lúa nước của dân tộc.
– Quá trình chuẩn bị nguyên liệu:
Lá dong, lá chuốiGạo nếp thơm ngonThịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh– Quá trình chế biến:
Gói bánhLuộc bánhÉp và bảo quản sau khi bánh chín– Sử dụng bánh
Chọn bánh đẹp để đặt cúng trên bàn thờ tổ tiênLàm quà biếu cho người thânDùng để đãi kháchDùng để dùng trong gia đình– Vị trí của bánh trong ngày tết
c) Kết bài
Ý nghĩa của bánh chưng trong văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam
Lập dàn ý thuyết minh về bánh chưng ngày tết mẫu 4Mở bài: Chúng ta giới thiệu khái quát về loại bánh chưng trong ngày Tết
Thân bài:
– Nguồn gốc của bánh chưng
– Quan niệm về loại bánh chưng
– Quá trình chuẩn bị nguyên liệu: Lá dong, lá chuối, gạo nếp thơm ngon, thịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh.
– Quá trình chế biến: Gói bánh, luộc bánh, ép và bảo quản sau khi bánh chín.
– Sử dụng bánh
– Chọn bánh đẹp để đặt cúng trên bàn thờ tổ tiên
– Làm quà biếu cho người thân
– Dùng để đãi khách
– Để dùng trong gia định
– Vị trí của bánh trong ngày tết
Kết bài:
Ý nghĩa của bánh chưng trong văn hóa và cảm nghĩ của bạn
Lập dàn ý thuyết minh về bánh chưng ngày tết mẫu 5I/ Mở bài: Giới thiệu món ăn yêu thích
Vào mỗi dịp tết, chúng ta thường làm các món ăn truyền thống như: bánh tét, bánh giày, mứt,…. Những môn ăn này luôn có mặt trong tất cả các lễ tết. một món bánh truyền thống có từ lâu đời, có vào các ngày lễ. một món ăn mà em rất yêu thích là bánh chưng. Món ăn này rất ngon và bổ ích, em rất thích ăn bánh chưng.
II/ Thân bài: Thuyết minh về bánh chưng
1/ Nguồn gốc bánh chưng:
- Sự tích bánh chưng:
+ Bánh chưng được lưu truyền thuyết liên quan đến hoàng tử Lang Liêu vào đời vua Hùng thứ 6
+ Món bánh này nói đến sự nhắc nhở của Vua đến sự quan tâm đến và biết ơn đến lúa nước.
- Quan niệm truyền thống của bánh chưng:
+ Bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của người Việt xưa
+ Bánh chưng tượng trưng cho trời
2/ Nguyên liệu làm bánh:
- Lá gói bánh
- Lạc buột
- Gạo nếp
- Đỗ xanh
- Gia vị khác
- Phụ màu
3/ Quy trình chuẩn bị gói bánh:
- Lá gói bánh: lá dong hoặc lá chuối, rửa lá cho sạch rồi phơi khô
- Gạo nếp: được vo sạch, ngâm để hạt được mềm
- Đỗ xanh: ngâm tách vỏ, giã nguyễn, trộn với thịt
- Thịt lợn: rửa sạch, cắt nhỏ và ướt gia vị
4/ Quy trình thực hiện:
- Gói banh: bánh được gói bằng tay, khuôn bánh khoảng 25 cmx 25cm
- Luộc bánh: bánh được luộc trong nước, và luộc khoảng 10 đến 12 tiếng
- Sử dụng bánh
+ Bánh được dung để cúng vào ngày tết
+ Bánh dược dung để đón tết
+ Bánh được dung để biếu người thân
III/ Kết bài: cảm nghĩ của em về món ăn em yêu thích
- Bánh chưng là món ăn truyền thống của dân tộc Việt Nam
- Chúng ta nên lưu giữ truyền thống của dân tộc
Lập dàn ý bài văn Sơn Tinh Thủy Tinh hoặc Bánh chưng bánh giầy
( Mình đang học tiết Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự)
Ai đúng, nhanh và hay mình tick cho nha!! Mình cần gấp!!
1. Mở bài: Giới thiệu chung về câu chuyện Sơn Tinh Thủy Tinh ( nội dung câu chuyện)
2. Thân bài: kể chi tiết các sự việc trong truyện
SV1: Vua Hùng kén rể ( kể chi tiết, giới thiêu chung nhân vật Sơn Tinh Thủy Tinh)
SV2: Vua Hùng ra thử thách cho sơn tinh thủy tinh
SV3: Cuộc chiến giữa Sơn Tinh Thủy Tinh ( nguyên nhân, diễn biến, kết quả)
3.Kết bài:- Nêu ý nghĩa của câu chuyện
- Nêu cảm nghĩ của em
(Đây là dàn ý cô giáo chữa cho mình đấy. Ko sai đâu. Nhớ k và kb với mình nhé!)
Ý mình không phải ý này nha bạn! Nhưng cũng cảm ơn bạn nha!! Mình sẽ k cho bạn!!
a.viết một bài văn tả con vật
b.viết một bài văn tả cảnh
" ghi nhớ " lập dàn ý trước khi làm
“Gâu, gâu, gâu…” có tiếng chó sủa xa xa. Tôi chỉ vừa bước vào ngõ, chú chó nhà tôi đã rối rít chạy ra, vẫy đuôi mừng rỡ.
Nhà tôi hiếm khi nuôi thú vật, riêng chú chó này gia đình tôi lại đặc biệt yêu quý. Một cách trìu mến, tôi gọi chú chó ấy là Lu. Lần đầu nhìn thấy Lu giữa đàn chó con mũm mĩm, xinh xắn đang bú mẹ. Tôi liền quyết định phải mang Lu về nhà. Thấy tôi quá thích nên ngoại cũng đã đồng ý để Lu cho tôi chăm sóc. Cảm giác vui sướng khi lần đầu chạm vào Lu đến giờ tôi vẫn không sao quên được.
Lu thuộc giống chó Nhật, đặc trưng bởi bộ lông trắng mướt, mượt và rất dài. Tôi thích bộ lông ấy lắm! Khi chạm vào, đôi tay rất dễ chịu. Chúng mềm mềm, ấm áp như một chiếc mền bông siêu dày vậy. Bộ long đối với vật nuôi là điều vô cùng quan trọng, bởi nó giúp con vật chống chịu với cái lạnh và những điều kiện thời tiết bất lợi khác. Biết thế, mẹ tôi vẫn tắm cho Lu một cách định kì. Còn chú thì tỏ vẻ thích thú khi được kì cọ khắp thân thể.
Không như những chú chó hàng xóm khác, Lu có thân hình khá nhỏ nhắn, bốn chân Lu ngắn cũn cỡn. Khi đi hay chạy trông đáng yêu vô cùng! Cái đuôi dài của Lu cứ vậy liên hồi mỗi khi người trong nhà đi về. Không dừng lại ở ngoại hình bé nhỏ xinh xắn, Lu còn sở hữu đôi mắt to tròn long lanh như hòn bi ve, chiếc mũi đen lay láy ươn ướt. Đôi tai mềm mại khẽ vểnh lên khi phát hiện tiếng động lạ,…Tất cả những điều ấy đã khiến chị em tôi không thể nào ngừng chơi đùa với Lu khi có thời gian rảnh rỗi.
Lu là chú chó vô cùng hiền lành và rất ngoan ngoãn. Ngay từ khi còn bé, ánh mắt Lu đã rất sáng và vô cùng ấm áp. Tuy vậy, Lu cũng hoàn thành rất tốt vai trò của mình. Chú canh nhà rất cẩn thận. Dù ngày hay đêm, lúc mưa hay nắng…Lu luôn chọn cho mình một vị trí ngồi có thể quan sát bao quát cả ngôi nhà. Mỗi khi có người lạ ghé thăm, tiếng sủa của Lu lại vang vọng khắp không gian nhằm báo hiệu cho chủ nhân biết. Nhờ có Lu, số lượng chuột trong nhà tôi cũng giảm đi đáng kể.
Cả gia đình tôi rất yêu quý Lu, ai ăn quà vặt gì cũng dành cho chú một ít. Những khi thấy chú vui mừng xoắn xuýt hay chạy nhảy nô đùa với cả nhà. Tôi nghĩ rằng Lu dường như cũng mang cảm xúc, cũng biết yêu thương như một con người thực thụ.
Lu giờ đây đã không còn nữa. Ngày Lu mất đi, mọi người trong nhà tôi đều buồn bã, bởi trong thâm tâm chúng tôi. Lu không chỉ là một vật nuôi mà chú đã trở thành một thành viên ruột thịt trong gia đình.
1. Mở bài:
- Từ trước đến nay nhà em ít nuôi con vật nào trong nhà nhưng hôm nay lại xuất hiện con chó lai này đó là món quà bà ngoại đã cho em nhân lúc em về quê ăn giỗ.
Hay
- Mỗi khi đi học về mọi mệt mỏi, nóng nực trong người được tan biến đi đó là nhờ con chó Mực – người bạn thân thiết nhất của em.
2. Thân bài:
a) Tả khái quát rồi đến tả chi tiết từng bộ phận của con chó.
- Con Mực nhập khẩu vào nhà em khi nó còn là một cậu bé nhỏ xíu, vậy mà giờ nó đã cao lớn rồi.
- Toàn thân nó được bao bọc bởi lớp áo màu đen hung.
- Nó nặng khoảng mười lăm ký lô gam.
- Cái đầu nó to như trái bưởi với hai cái tai lúc nào cũng cúp xuống, hai cái tai chỉ dựng đứng lên khi nó đang hóng nghe ai nói chuyện mà thôi.
- Đôi mắt to màu nâu sẫm.
- Chiếc mũi lúc nào cũng ươn ướt, hít hít như muốn tìm kiếm vật gì vậy.
- Mõm chú to và dài, mỗi khi chú ngáp lộ rõ mấy cái răng nhọn hoắt, cái lưỡi màu hồng hay lè ra ngoài.
b) Tả hoạt động của con chó.
- Mực rất khôn ngoan, mỗi khi em vui bảo nó nằm xuống, hay bắt tay là nó làm liền.
- Chú là loài vật rất thính, khách lạ hay quen vào nhà chú đều phân biệt được hết. Khách lạ thì chú sủa những tràn dài như báo hiệu cho chủ biết, còn khách quen thì chú ngỏ ngoảy đuôi vui mừng như là hiếu khách lắm vậy.
- Mực thường ngủ ngoài hiên nhà để trông coi nhà và đàn gà của mẹ. Không một tiếng động nhở nào mà chú không phát hiện được cả. Dù ai trong gia đình em đi đâu thật xa, thật lâu không về nhưng khi về đến cổng là con Mực đã nhảy ào ra mừng rỡ.
Kết bài: Người ta nói “Chó là loài vật trung thành với chủ nhất” quả không sai chút nào. Em yêu con Mực như một người bạn thân của mình, nhất là những lúc ở nhà một mình Mực đúng là niềm vui của em.
viết bài văn tả lại cảnh gói bánh chưng ngày tết
GIÚP MÌNH ZỚI ( HELP ME )
Em tham khảo theo dàn ý này nhé:
-Mở bài: Giới thiệu cảnh gói bánh chưng ngày Tết
Hằng năm, cứ Tết, em và bố mẹ trở lại quê ăn Tết với ông bà. Sáng ngày 29 Tết, như thông lệ, ông bà thường gói bánh chưng.
- Thân bài: Miêu tả cảnh gói bánh chưng ngày Tết
+ Chuẩn bị làm bánh
Sáng khoảng cách 7 giờ, cô em vo gạo nếp và đỗ xanh đã được ngâm từ tối hôm trước. Những hạt trắng muốt, căng mẩy và những hạt đỗ vàng lần lượt được thu dọn bể bơi để làm sạch nước.
Trong bếp, ông thái miếng thịt lợn được bà đi chợ mua từ sớm từng miếng ăn bằng bàn tay em. Sau khi thái xong ướp thịt với muối và hạt tiêu.
Mẹ em nhanh chóng trải chiếu trước nhà, lau sạch lá rong đã được cô rửa sạch từ chiều hôm trước, phân ra hai loại lá to, lá nhỏ để chuẩn bị gói bánh.
Bố em khuân những cây nhãn từ góc vườn vào sân để chuẩn bị nấu bánh chưng.
+ Gói bánh
Đến hơn 8 giờ sáng, mọi chuẩn công đoạn đã hoàn thành. Cả dây đeo ngày tháng trên chiếu cói và bánh gói. Mẹ xếp lần lượt 4 lượt lá sẵn sàng. Bà ấy đánh bại một trận đấu, một lần đỗ, rồi để đá chính giữa, rồi quay lại một lần đỗ, một trận đấu. Sau khi hoàn thành, bà chuyển việc đó hát cho ông gói. Ông với đôi tay khéo léo, nhanh chóng thoăn thoắt đã gói thành một chiếc bánh chưng vuông vức mà không cần định giá và buộc chặt và xếp hạng sang một bên.
Mỗi người một việc, vừa làm vừa trò chuyện vui vẻ. Ông bà hỏi thăm công việc của bố và việc học của em. Mẹ cũng hỏi thăm tình hình của họ. Khung cảnh thật là bình yên và ấm áp.
Đến khoảng 10 giờ, công ty đã hoàn thành gói bánh. 20 bánh chưng xanh đã được hoàn thành.
+ Luộc bánh
Ông và bố trí những chiếc bánh thành một chiếc nồi, rồi mang ra giữa sân, cái bếp mà vừa "thiết kế" từ những viên gạch cũ xếp ở vườn. Fire group rồi nhanh chóng up up. Một lúc sau nồi chưng nóng.
Khi đó, bà và mẹ cũng chuẩn bị xong cơm cho cả nhà. Cả nhà vừa ăn vừa trông bánh chưng.
Cả ngày hôm nay, em và bố cùng trông bánh chưng. Em rất thích ngồi cạnh bếp lửa để sưởi ấm và những củ khoai lang lấy từ trong bếp của bà vào đám cháy rực rỡ để nướng.
+ Vớt bánh
Đến 12 giờ đêm, lúc này bánh chín, cả nhà lau bánh. Em háo hức chờ lại gần để nhìn từng chiếc bánh răng thật. Từng chiếc bánh lần lượt được cất giữ tỏa ra khói tỏa nghi ngút. Mùi thơm của bánh chưng mới xong thật hấp dẫn. Dù đã tồn tại khá lâu nhưng em vẫn thấy màu xanh rất đẹp và màu xanh lá cây nhìn ra bên ngoài hệ thống.
Săn xong xếp cẩn thận trên bàn. Bà bảo em là để qua đêm cho nước nóng, đến mai là có bánh chưng để thắp hương ông bà tổ tiên.
- Kết bài: Nêu suy nghĩ, tình cảm, đánh giá của bản thân
Gói bánh chưng ngày Tết là tục lệ đẹp của gia đình em nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung. Em luôn mong đến Tết để được gói bánh chưng với ông.
Cảnh gói bánh chưng ngày Tết ở nhà em thật yên bình và ấm áp. Nó cho em thấy được tình cảm gia đình gắn bó, ý nghĩa của ngày Tết đối với mỗi người dân Việt Nam và thêm yêu mến, trân trọng những điều tốt đẹp của hệ thống truyền thông quê hương.
Lập dàn ý thuyết minh cách làm bánh chưng?
1. Mở bài Giới thiệu vài nét đơn giản về bánh chưng.
2. Thân bài – Nguồn gốc bánh chưng Bánh chưng được ra đời từ rất lâu, loại bánh này có liên quan đến Lang Liêu trong thời vua Hùng Vương thứ 6, đây chính là người đã làm ra. Bánh chưng luôn muốn nói rằng sự quan trọng vai trò hết sức lớn lao của nền văn minh lúa nước. – Ý nghĩa của loại bánh này Bánh chưng mô phỏng và tượng trưng cho đất, nhắc nhớ con người phải biết ơn mảnh đất đã nuôi sống chúng ta. – Cách làm thế nào Chuẩn bị nguyên liệu: + Lá dong, lá chuối dùng gói bánh + Gạo nếp ngon + Thịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh Thực hiện: + Công đoạn gói bánh + Công đoạn luộc bánh + Công đoạn ép và bảo quản bánh khi bánh chưng đã chín. Bánh chưng dùng làm gì? + Bánh chưng để biếu cho người thân, bạn bè. + Dùng chiêu đãi khách đến nhà. + Thờ cúng tổ tiên trong ngày tết. – Tầm quan trọng, vị thế của bánh chưng 3. Kết bài Bánh chưng loại bánh có truyền thống lâu đời trong lịch sử dân tộc, trải qua hàng nghìn năm bánh vẫn không có nhiều sự thay đổi và vẫn giữ nguyên tinh thần đến ngày nay. Bánh chưng vẫn là nét đẹp trong ẩm thực và nhắc nhở con người về nền văn minh lúa nước
Tham khảo:
I. Mở bài:
- Giới thiệu món ăn truyền thống của dân tộc: Bánh chưng
- Đây là món ăn đặc trưng, không thể thiếu trong mâm cỗ Tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam.
II. Thân bài:
1. Nguyên liệu làm bánh
- Lá gói bánh
- Lạc buộc
- Gạo nếp
- Đỗ xanh
- Gia vị khác
2. Công đoạn gói bánh chưng
- Lá gói: lá dong hoặc lá chuối, rửa lá cho sạch rồi đem phơi ráo nước
- Gạo nếp: được vo sạch, ngâm để hạt được mềm
- Đỗ xanh: ngâm tách vỏ, giã nhuyễn (hoặc để chỉ tách đôi ở một số địa phương) trộn với thịt
- Thịt lợn: rửa sạch, cắt nhỏ và ướp gia vị
3. Quy trình thực hiện:
- Gói bánh: bánh được gói bằng tay, có thể sử dụng khuôn bánh vuông vắn tùy theo kích thước mỗi nơi để bánh có diện mạo bắt mắt nhất.
- Luộc bánh: bánh được xếp vào nồi luộc trong khoảng 6 đến 12 tiếng (tùy loại bánh)
- Sử dụng bánh:
+ Bánh ăn hàng ngày: bánh chưng được cắt thành 8 miếng và được ăn từ đêm 30 Tết
+ Bánh được dùng để cúng vào ngày tết (bánh bày trên bàn thờ tổ tiên)
+ Bánh được dùng để biếu tặng
III. Kết bài:
- Khẳng định bánh chưng là món ăn truyền thống của dân tộc Việt Nam
- Chúng ta nên lưu giữ truyền thống của dân tộc.
em hãy lập dàn ý tả quang cảnh lớp em trong giờ viết bài tập làm văn?
Tiết 2 của buổi học sáng thứ sáu tuần qua, cô Thu Nga cho lớp 6A viết bài kiểm tra Làm văn giữa học kì lI. Do cô đã thông báo từ trước nên chúng em chuẩn bị khá chu đáo và có thái độ bình tĩnh, tự tin trước giờ làm bài.
Tùng, tùng, tùng... tiếng trống báo hiệu giờ học bắt đầu. Sân trường vắng lặng. Chỉ có tiếng gió lao xao và tiếng chim ríu rít trong vòm lá. Nắng sớm vàng tươi toả chiếu trên nền đất mịn. Không khí thơm ngát mùi hoa cỏ, mùi lúa lên đòng thoảng vào từ cánh đồng xa.
Cô Nga thong thả bước vào lớp. Chúng em đứng nghiêm chào cô. Hôm nay, cô mặc chiếc áo dài màu xanh da trời thật đẹp. Trông cô thanh thoát, dịu dàng. Cô tươi cười gật đầu đáp lại rồi bảo chúng em lấy giấy bút ra làm bài. Cô đọc trước một lần đề bài rồi chép lên bảng. Từng dòng chữ mềm mại, rõ ràng hiện dần trên nền bảng đen: Em hãy tả lại một người thân của em. Cả lớp ồ lên mừng rỡ vì cô giáo đã cho làm nhiều bài tập về văn tả người. Hơn nữa, đây là một đề khá “tự do”, chúng em có điều kiện chọn lựa và miêu tả người mà mình yêu thích.
Hơn bốn mươi mái đầu xanh đăm chiêu suy nghĩ trước tờ giấy trắng. im lặng tuyệt đối. Có thể nghe rõ tiếng chú thạch sùng tắc lưỡi trên trần nhà và cánh ong bay rì rì ngoài cửa sổ. Cô giáo nhẹ nhàng nhắc nhở: “Các em đọc kĩ đề, xác định đúng yêu cầu của đề rồi lập dàn ý sơ lược trước khi viết. Hãy làm theo đúng các bước lí thuyết mà cô đã dạy”.
Em chọn tả người mẹ mà em yêu quý. Từng hình ảnh quen thuộc của mẹ lần lượt hiện lên trong tâm trí: mái tóc búi cao, gương mặt hiền từ, đôi mắt dịu dàng, độ lượng. Rồi cái dáng tảo tần, đôi tay hay lam hay làm... Đức hi sinh và lòng nhân ái của mẹ đối với chồng con, với mọi người... Em dồn tất cả tình thương yêu, kính trọng vào từng chữ, từng câu. Dần dần, bức dáng hoàn hảo của mẹ đã được em vẽ nên bằng ngôn ngữ dạt dào cảm xúc.
Bên cạnh em, bạn Hằng cũng đang cắm cúi viết. Bạn ấy tả cu Tí, đứa em trai vừa tròn năm tuổi rất đáng yêu. Thỉnh thoảng, Hằng lại bật lên một tiếng cười khẽ. Chắc là bạn ấy nhớ lại chi tiết thú vị nào đó về cậu em khôi ngô và tinh nghịch của mình.
Thời gian lặng lẽ trôi, em đã viết gần xong bài. Chà! Mỏi cổ quá! Em đưa mắt nhìn khắp lớp. các bạn vẫn cặm cụi viết. Chắc các bạn cũng có suy nghĩ và cảm xúc giống như em khi chọn tả người mình yêu quý. Chợt tiếng cô giáo vang lên: “Còn năm phút nữa. Các em hãy kiểm tra lại bài viết trước khi nộp cho cô”. Cô vừa dứt lời thì tiếng xôn xao nổi lên đây đó: “Thưa cô! Em chưa xong ạ! ”, “Thưa cô! Cô cho thêm vài phút nữa ạ! ”. Rồi tiếng hỏi nhau từ bàn nọ sang bàn kia: “Hùng ơi! Xong chưa? ” “Tớ xong rồi! Còn cậu? ” “Tớ cũng xong rồi! ”. Cô Nga gõ nhẹ thước kẻ xuống bàn, thay cho lời nhắc nhở. Trật tự được lập lại. Ai nấy cố gắng hoàn thành bài viết của mình.
Tùng, tùng, tùng... tiếng trống lại vang lên giòn giã, báo hiệu đã hết giờ. Cô bảo chúng em dừng bút rồi bạn lớp trưởng lần lượt đi thu bài từng bàn. Lớp trưởng nộp bài cho cô, cô ân cần hỏi chúng em có làm được bài không. Cả lớp đồng thanh đáp: “Có ạ! ”. Nụ cười rạng rỡ nở trên gương mặt hiền hậu của cô.
Em chưa thật thoả mãn về bài viết của mình, nhưng trong lòng vẫn nuôi hi vọng được cô cho điểm khá. Nghĩ đến lúc cầm trong tay bài văn được 7 hay 8 điểm, em vui lắm! Em sẽ đưa cho mẹ xem đầu tiên và nói thầm với mẹ rằng: “Mẹ ơi! Con có món quà nhỏ này tặng mẹ! ”. Chắc mẹ em sẽ ngạc nhiên và thích thú vô cùng!
I.Mở bài
*Giới thiệu chung:Thời gian làm bài kiểm tra(tiết…,thứ…)
II.Thân bài
*Tả quang cảnh lớp học trong giờ làm bài:
+Cô giáo:
-Đọc và ghi đề lên bảng.
-Nhắc nhở học sinh chép đề chính xác và đọc kĩ đề.
+Học sinh:
-Chuẩn bị giấy làm bài sẵn ở nhà.
-Chép đề,đọc nhiều lần để xác định đúng yêu cầu của đề.
-Lập dàn ý ra nháp.
-Viết bài.
III.Kết bài
*Cảm nghĩ của em:
-Giờ kiểm tra diễn ra rất nghiêm túc.
-Em vui vì làm được bài.
-Hi vọng bài sẽ được điểm cao.
I.Mở bài
*Giới thiệu chung:Thời gian làm bài kiểm tra(tiết…,thứ…)
II.Thân bài
*Tả quang cảnh lớp học trong giờ làm bài:
+Cô giáo:
-Đọc và ghi đề lên bảng.
-Nhắc nhở học sinh chép đề chính xác và đọc kĩ đề.
+Học sinh:
-Chuẩn bị giấy làm bài sẵn ở nhà.
-Chép đề,đọc nhiều lần để xác định đúng yêu cầu của đề.
-Lập dàn ý ra nháp.
-Viết bài.
III.Kết bài
*Cảm nghĩ của em:
-Giờ kiểm tra diễn ra rất nghiêm túc.
-Em vui vì làm được bài.
-Hi vọng bài sẽ được điểm cao.
Chúc bạn học tốt!
lập dàn ý thuyết minh về cách làm bánh chưng
1. Mở bài
Giới thiệu vài nét đơn giản về bánh chưng.
2. Thân bài
– Nguồn gốc bánh chưng
Bánh chưng được ra đời từ rất lâu, loại bánh này có liên quan đến Lang Liêu trong thời vua Hùng Vương thứ 6, đây chính là người đã làm ra. Bánh chưng luôn muốn nói rằng sự quan trọng vai trò hết sức lớn lao của nền văn minh lúa nước.
– Ý nghĩa của loại bánh này
Bánh chưng mô phỏng và tượng trưng cho đất, nhắc nhớ con người phải biết ơn mảnh đất đã nuôi sống chúng ta.
– Cách làm thế nào
Chuẩn bị nguyên liệu:
+ Lá dong, lá chuối dùng gói bánh
+ Gạo nếp ngon
+ Thịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh
Thực hiện:
+ Công đoạn gói bánh
+ Công đoạn luộc bánh
+ Công đoạn ép và bảo quản bánh khi bánh chưng đã chín.
Bánh chưng dùng làm gì?
+ Bánh chưng để biếu cho người thân, bạn bè.
+ Dùng chiêu đãi khách đến nhà.
+ Thờ cúng tổ tiên trong ngày tết.
– Tầm quan trọng, vị thế của bánh chưng
3. Kết bài
Bánh chưng loại bánh có truyền thống lâu đời trong lịch sử dân tộc, trải qua hàng nghìn năm bánh vẫn không có nhiều sự thay đổi và vẫn giữ nguyên tinh thần đến ngày nay. Bánh chưng vẫn là nét đẹp trong ẩm thực và nhắc nhở con người về nền văn minh lúa nước.
Lập dàn ý thuyết minh về bánh chưng ngày tết mẫu 2a) Mở bài: Giới thiệu khái quát về loại bánh chưng
b) Thân bài:
– Nguồn gốc của bánh chưng: Liên quan đến hoàng tử Lang Liêu của vua Hùng Vương thứ 6, nhắc nhở con cháu nhớ đến truyền thống dân tộc và coi trọng nền văn minh lúa nước.
– Quan niệm về loại bánh này: Bánh chưng thì tượng trưng cho đất, nhắc sự biết ơn. Tôn trọng mảnh đất đã nuôi sống con người Việt Nam cũng như nhấn mạnh nền văn minh lúa nước của dân tộc.
– Quá trình chuẩn bị nguyên liệu:
Lá dong, lá chuốiGạo nếp thơm ngonThịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh– Quá trình chế biến:
Gói bánhLuộc bánhÉp và bảo quản sau khi bánh chín– Sử dụng bánh
Chọn bánh đẹp để đặt cúng trên bàn thờ tổ tiênLàm quà biếu cho người thânDùng để đãi kháchDùng để dùng trong gia đình– Vị trí của bánh trong ngày tết
c) Kết bài
Ý nghĩa của bánh chưng trong văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam
Lập dàn ý thuyết minh về bánh chưng ngày tết mẫu 3Mở bài: Chúng ta giới thiệu khái quát về loại bánh chưng trong ngày Tết
Thân bài:
– Nguồn gốc của bánh chưng
– Quan niệm về loại bánh chưng
– Quá trình chuẩn bị nguyên liệu: Lá dong, lá chuối, gạo nếp thơm ngon, thịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh.
– Quá trình chế biến: Gói bánh, luộc bánh, ép và bảo quản sau khi bánh chín.
– Sử dụng bánh
– Chọn bánh đẹp để đặt cúng trên bàn thờ tổ tiên
– Làm quà biếu cho người thân
– Dùng để đãi khách
– Để dùng trong gia định
– Vị trí của bánh trong ngày tết
Kết bài:
Ý nghĩa của bánh chưng trong văn hóa và cảm nghĩ của bạn
Mở bài
Giới thiệu một số nét: Bánh chưng là một món ăn dân tộc truyền thống của người Việt Nam, có nguồn gốc lịch sử hàng ngàn năm và vẫn luôn được lưu giữ đến hiện tại – tương lai, là đặc trưng của ngày Tết cổ truyền…
Thân bài
Nguồn gốc
Bánh chưng gắn liền với sự tích “Bánh chưng Bánh dày” của chàng hoàng tử Lang Liêu – đời vua Hùng thứ 6. Trong một giấc mơ, có một vị thần đã nói cho chàng cách làm bánh từ gạo nếp. Hôm sau chàng đã làm Bánh chưng – Bánh dày để dâng lên vua cha với ý nghĩa bánh chưng tượng trưng cho đất, bánh dày tượng trưng cho trời, nhân bánh là vạn vật sinh sôi. Vua cha thấy bánh ngon và ý nghĩa đã truyền ngôi cho Lang Liêu, và bánh chưng cũng ra đời từ đó.
Cách làm
– Nguyên liệu cần chuẩn bị:
Gạo nếp loại ngonThịt mỡ (nên là thịt ba chỉ)Đỗ xanh đã xay vỏLá dong hoặc lá chuối để gói bánhLạt buộcGia vị: tiêu, đường, muối, hành củ…– Thực hiện:
Công đoạn gói bánh: xếp lá dong so le nhau, cho một bát gạo nếp rồi đến nửa bát đỗ xanh, đặt thịt lên trên và đổ đỗ xanh, gạo nếp lên trên, sao cho gạo nếp phủ kín đỗ xanh và thịt. Dùng lạt buộc chặt lại để cố định bánh.Công đoạn luộc bánh: khi luộc lửa phải luôn cháy đều, nước trong nồi luôn ngập bánh, lật những chiếc bánh phía trên để chúng chín đều.Công động ép nước: xếp bánh lên một mặt phẳng, dùng một mặt phẳng khác đè lên để ép nước, ép trong khoảng 2 – 3 giờ.Công đoạn bảo quản bánh: để bánh ở những nơi khô ráo, thoáng mát.Ý nghĩa của bánh chưng
Tượng trưng cho đất, nhắc nhở con người hãy ghi nhớ mảnh đất mà mình đang sinh sống, trồng trọt và chăn nuôi.Thể hiện sự biết ơn, lòng thành kính đối với cha ông, tổ tiên, những thế hệ đi trướcTôn vinh nền văn hóa lúa nước của người Việt Nam thuở sơ khai…Kết bài
Bánh chưng là loại bánh truyền thống lâu đời của người Việt Nam, là biểu tượng của tinh hoa ẩm thực và tâm linh của dân tộc.Chúng ta cần gìn giữ và phát triển văn hóa đặc trưng này.Lập dàn ý khái quát cho đề :
Đóng vai vua Hùng , kể lại chuyện " Bánh chưng , bánh giày " .
:( Help !
I. Mở bài:
+) Các cháu của Hùng Vương hỏi tại sao nhân dân ta có tục làm bánh chưng ngày tết.
+) Trả lời và kể
II. Thân bài
1. Vua Hùng Vương nói cuộc thi.
- Vua đã già, muốn chọn người con xứng đáng để truyền ngôi.
- Vua truyền gọi các con.
+ Ngôi vua đã truyền được sáu đời.
+ Người nối vua phải nối chí vua.
+ Ai làm cỗ lễ Tiên Vương vừa ý, sẽ được nối ngôi.
- Các con thay nhau làm cỗ quý, hy vọng ngôi báu về mình.
2. Lang Liêu làm cỗ
- Lang Liêu là con thứ 18, mồ côi mẹ, chăm lo đồng áng, không biết lấy gì để làm cỗ quý.
- Thần báo mộng: không có gì quý bằng gạo, hãy lấy gạo làm bánh.
- Lang Liêu lấy gạo làm hai loại bánh, một loại dùng gạo nếp, nhân đậu xanh và thịt, bọc lá, hình vuông, nấu kỹ, một loại dùng gạo nếp đồ chính, giã nhuyễn, hình tròn.
3. Lang Liêu được chọn nối ngôi cha.
- Ngày lễ Tiên Vương, các quan lang mang đến các thứ cỗ quý, chẳng thiếu thứ gì.
- Vua Hùng xem bánh của Lang Liêu. Lang Liêu kể lại lời thần dạy. Vua chọn hai thứ bánh đó để cúng Trời Đất và Tiên Vương.
- Lễ xong, đem bánh ra ăn cùng quần thần.
- Vua nói: Bánh hình tròn tượng trưng cho Trời, bánh hình vuông tượng trưng cho Đất. Lang Liêu sẽ được nối ngôi.
III. Kết luận
Từ đó, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi:
- Bánh chưng, bánh giày không thể thiếu trong ngày tết.
Ngày xưa, đời Vua Hùng Vương thứ 6, sau khi đánh dẹp xong giặc Ân, vua có ý định truyền ngôi cho con.
Nhân dịp đầu Xuân, vua mới họp các hoàng tử lại, bảo rằng: “Con nào tìm được thức ăn ngon lành, để bày cỗ cho có ý nghĩa nhất, thì ta sẽ truyền ngôi vua cho”.
Các hoàng tử đua nhau tìm kiếm của ngon vật lạ dâng lên cho vua cha, với hy vọng mình lấy được ngai vàng.
Trong khi đó, người con trai thứ 18 của Hùng Vương, là Tiết Liêu (còn gọi là Lang Liêu) có tính tình hiền hậu, lối sống đạo đức, hiếu thảo với cha mẹ. Vì mẹ mất sớm, thiếu người chỉ vẽ, nên ông lo lắng không biết làm thế nào.
Một hôm, Tiết Liêu nằm mộng thấy có vị Thần đến bảo: “Này con, vật trong Trời Đất không có gì quý bằng gạo, vì gạo là thức ăn nuôi sống con người. Con hãy nên lấy gạo nếp làm bánh hình tròn và hình vuông, để tượng hình Trời và Đất. Hãy lấy lá bọc ngoài, đặt nhân trong ruột bánh, để tượng hình Cha Mẹ sinh thành.”
Tiết Liêu tỉnh dậy, vô cùng mừng rỡ. Ông làm theo lời Thần dặn, chọn gạo nếp thật tốt làm bánh vuông để tượng hình Đất, bỏ vào chõ chưng chín gọi là Bánh Chưng. Và ông giã xôi làm bánh tròn, để tượng hình Trời, gọi là Bánh Dầỵ Còn lá xanh bọc ở ngoài và nhân ở trong ruột bánh là tượng hình cha mẹ yêu thương đùm bọc con cái.
Đến ngày hẹn, các hoàng tử đều đem thức ăn đến bày trên mâm cỗ. Ôi thôi, đủ cả sơn hào hải vị, nhiều món ngon lành. Hoàng tử Tiết Liêu thì chỉ có Bánh Dầy và Bánh Chưng. Vua Hùng Vương lấy làm lạ hỏi, thì Tiết Liêu đem chuyện Thần báo mộng kể, giải thích ý nghĩa của Bánh Dầy Bánh Chưng. Vua cha nếm thử, thấy bánh ngon, khen có ý nghĩa, bèn truyền ngôi Vua lại cho Tiết Liêu con trai thứ 18.
Kể từ đó, mỗi khi đến Tết Nguyên Đán, thì dân chúng làm bánh Chưng và bánh Dầy để dâng cúng Tổ Tiên và Trời Đất.
Dàn ý:
- Mở bài:
+ Các con cháu của vua hỏi tại sao phải làm bánh chưng, bánh giầy
+ Vua dõng dạc kể cho các con, các cháu nghe
- Thân bài:
1. Vua Hùng muốn truyền ngôi:
+ Vua gọi các con lại và nói:" Ta nay đã già muốn truyền ngôi, nhưng không biết chọn ai để truyền ngôi. Sắp tới ngày giỗ tiên vương, ai làm vừa ý ta ta sẽ truyền ngôi "
+ Các con vua không hiểu ý cha, chỉ biết tìm của ngon vật lạ làm lễ Tiên Vương
+ Lang Liêu con trai thứ 18 của vua
+ Trong số các lang, chàng là người khổ nhất vì trước kia mẹ chàng bị vua cha ghẻ lạnh ốm mà chết, chàng không sống trong cung điện với các anh em của mình mà sống ở ngoài như những người dân thường
+ Chàng cũng muốn được truyền ngôi, nhưng nhìn quanh nhà thấy khoai, lúa là nhiều
+ Các lang khác sai người lên rừng, xuống biển tìm của ngon vật lạ dâng lên vua
+ Lang liêu dốc tâm tìm, nhưng mãi không ra. Một hôm, chàng mơ thấy một vị thần nói với cậu:" Con hãy lấy gạo nếp làm hai thứ bánh dâng cho vua nhân lễ Tiên Vương "
+ Thần dạy chàng cách làm bánh. Khi tỉnh dạy chàng làm theo lời vị thần đã dạy
2. Các lang dâng lễ:
+ Ngày lễ Tiên Vương cũng đến, các lang đem lên đều là những món quý
+ Nhìn một lượt rồi dừng trước chồng bánh của Lang Liêu tỏ vẻ rất vừa ý
+ Vua chọn thứ bánh ấy làm lễ Tiên Vương
+ Làm lễ xong vua hỏi Lang Liêu thì Chàng kể lại chuyện được gặp thần và chỉ cho cách là bánh
3. Vua truyền ngôi
+ Vua bàn với các lạc hầu nói:" Bánh hình tròn tượng trưng cho trời nên gọi là bánh giầy. Còn bánh hình vuông bên trong nhân thịt tượng trưng cho đất nên gọi là bánh chưng "
+ Vua rất hài lòng và truyền ngôi cho Lang Liêu
- Kết bài: + Lang Liêu lên làm vua
+ Từ đó nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi
+ Nước ta vào ngày tết có tục làm bánh chưng, bánh giầy
DỰA VÀO DÀN Ý TA CÓ THỂ VIẾT THÀNH BÀI VĂN !!!
Luyện tập tả cảnh :
1: Lập dàn ý miêu tả một cảnh đẹp ở địa phương em
2: Dựa theo dàn ý đã lập , hãy viết một đoạn văn miêu tả cảnh đẹp ở quê em .
( Gợi ý ở trong sách Tiếng Việt 5 , tập một , trang 81 )
Help me !
Bạn kiếm trên mạng chọn lọc ra những bai văn hay rồi suy nghĩ ra những cau tựa tựa
1
Mở bài: Giới thiệu cảnh đẹp mà em yêu thích: Cảnh gì? ở đâu? Em đến vào dịp nào? (Một buổi sáng đẹp trời, tôi rảo bước trên đường làng quen thuộc và ngắm nhìn cánh đồng lúa chín vàng rộng mênh mông).
Thân bài:
a) Tả bao quát:
Màu sắc. mùi vị chung của toàn cảnh (rộng, hẹp...) như thế nào? (Buổi không khí trong lành, mát mẻ. Mùi lúa chín thơm ngào ngạt làm tôi sảng khoái hẳn lên. Lúa trải dài mênh mông như tấm lụa vàng...).
b) Tả chi tiết:
- Cảnh miêu tả cụ thể qua không gian, thời gian, màu sắc, hương vị...( Những thửa ruộng nối tiếp nhau. Giữa cánh đồng là những con kênh dẫn nước, lúa chín vàng, hạt nào hạt nấy căng tròn, mình chắc mẩy...).
- Sinh hoạt của con người trong cánh (Các bác nông dân ra đồng sớm. Trên vai quang gánh, tay cầm liềm... Các bác vừa đi vừa trò chuyện vui vẻ, bắt đầu một ngày làm việc mới).
Kết bài: Cảm nghĩ của em đối với cảnh đẹp đã tả (yêu mến, nhiều kỉ niệm. gắn bó, mong có dịp trở lại...); (Đứng giữa cánh đồng như đứng giữa một khu rừng thu nhỏ, hứa hẹn một mùa bội thu.
2
Nơi em sống là một vùng quê nằm ở ngoại thành. Xung quanh là ruộng lúa sông ngòi. Với những cánh đồng bát ngát, cò bay mỏi cánh hiện lên trong sương sớm.
Bác Mặt Trời đã lấp ló sau rặng tre rì rào. Một màn sương xám bao phủ lên cánh đồng. Nhìn từ xa, cánh đồng trông như một tấm thảm xanh mượt mà tươi tốt. Xa xa, thấp thoáng những bà con xã viên đang bắt sâu, nhố cỏ. Hai bên đường là những hàng cà chua thẳng tăm tắp được các bác nông dân dựng giàn vững chắc. Từng chùm cà chua tròn căng, thấp thoáng có vài quả cà chua đỏ mọng nổi bật trên nền lá xanh um. Bên phải con đường, ruộng su hào đã hiện lên trước mắt, với những củ su hào tròn to như chiếc bát úp. Bên cạnh là một con kênh xanh xanh uốn quanh như dải lụa. Trên bờ kênh, ruộng cải với những bông hoa vàng rực rỡ, khoe sắc cùng đàn bướm rập rờn. Bên trái, ruộng hành xanh tốt đã hiện ra. Ồ! Đẹp quá! Trông luống hành mới ngon lành làm sao. Hành giúp cho mọi món canh đều ngon đúng như câu nói: “Trăm thứ canh không hành không ngon”. Chà! Từ xa đã nổi bật màu trắng của cây súp lơ. Cây súp lơ, nếu ai không biết nó sẽ cho rằng đó là một bông hoa màu trắng. Cũng đúng! Vì nó cũng chẳng khác một bông hoa chút nào. Cánh đồng được tô thêm màu xanh tốt đó cũng là nhờ ruộng khoai tây với những ngọn xanh mập mạp. Hàng cải bắp với cái thân béo tròn và chắc nịch của mình đã chứng tỏ địa vị của nó trong cánh đồng màu. Nếu cánh đồng không có bắp cải chắc hẳn sẽ mất đi màu trắng nõn nà của nó! Trên cái lá xanh bọc lấy cái bụng là những hạt sương mai, lóng lánh như hạt ngọc, trong suốt như pha lê. Bên trái ruộng cải bắp, một ruộng khoai lang xanh um tùm. Thân nó to và mập tím cùng với chiếc lá khoai như cái đĩa con. Tất cả! Tất cả đều hoà vào nhau cho cánh đồng thêm tươi xanh, mỡ màng.
Đứng giữa cánh đồng màu của hợp tác xã mà em cảm thấy như đứng giữa một khu rừng thu nhỏ. Cánh đồng mùa xuân như hứa hẹn một mùa bội thu.