nhịp hô hấp là?
Một người bình thường, hô hấp thường 16 nhịp/phút, người này hô hấp là 12 nhịp/phút, biết rằng mỗi nhịp của hô hấp thường cần 500 ml không khí/phút ; người hô hấp sâu cần 800 ml/phút
a) Hãy tính lưu lượng khí lưu thông, khí vô ích tới phế nang, cho biết khí vô ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hô hấp thường và hô hấp sâu là 150 ml.
b) Phân biệt hô hấp thường và hô hấp sâu.
Một người thở bình thường 16 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 500ml không khí:
+ Khí lưu thông /phút là: 16 . 500ml = 8000 (ml)
+ Khí vô ích ở khoảng chết là: 150ml . 16 = 2400 (ml).
+ Khí hữu ích vào đến phế nang là: 8000ml - 2400ml = 5600 (ml).
ð Khi người đó thở sâu 12 nhịp/phút mỗi nhịp hít vào 800ml
+ Khí lưu thông /phút là: 800ml.12 = 9600 (ml)
+ Khí vô ích ở khoảng chết là: 150ml . 12 = 1800 (ml)
+ Khí hữu ích vào đến phế nang là: 9600ml – 1800ml = 7800 (ml)
Sự khác nhau giữu hô hấp thường và hô hấp sâu:
Hô hấp thường | Hô hấp sâu |
- Diễn ra một cách tự nhiên, không ý thức. - Số cơ tham gia vào hoạt động hô hấp ít hơn (chỉ có sự tham gia của 3 cơ: Cơ nâng sườn, cơ giữa sườn ngoài và cơ hoành).
- Lưu lượng khí được trao đổi ít hơn | - Là một hoạt động có ý thức. - Số cơ tham gia vào hoạt dộng hô hấp nhiều hơn (ngoài 3 cơ tham gia trong hô hấp thường còn có sự tham gia của cơ ức đòn chũm, cơ giữa sườn trong, cơ hạ sườn. - Lưu lượng khí được trao đổi nhiều hơn. |
Một người trưởng thành khi hô hấp thường là 18 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào một lượng khí là 400ml, khi người ấy luyện tập hô hấp sâu thì đạt 12 nhịp/ phút và có thể tích khí hữu ích vào phổi nhiều hơn so với hô hấp thường là 1500ml Biết lưu lượng khí vô ích nằm ở khoảng chết là 150ml Hỏi: Tính thể tích khí lưu thông, khí vô ích nằm ở khoảng chết và khí hữu ích vào phổi khi người ấy hô hấp thường?
TK:
Một người thở bình thường 18 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 400ml không khí:
- Khí lưu thông /phút là:
18 . 400ml = 7200 (ml)
- Khí vô ích ở khoảng chết là:
150ml . 18 = 2700 (ml).
- Khí hữu ích vào đến phế nang là:
7200ml - 2700ml = 4500 (ml).
=> Khi người đó thở sâu 12 nhịp/phút mỗi nhịp hít vào 600ml
- Khí lưu thông /phút là: 600ml.12 = 7200 (ml)
- Khí vô ích ở khoảng chết là: 150ml . 12 = 1800 (ml)
- Khí hữu ích vào đến phế nang là: 7200ml – 1800ml = 5400 (ml)
Sự khác nhau giữu hô hấp thường và hô hấp sâu:
Hô hấp thường :
- Diễn ra một cách tự nhiên, không ý thức.
- Số cơ tham gia vào hoạt động hô hấp ít hơn (chỉ có sự tham gia của 3 cơ: Cơ nâng sườn, cơ giữa sườn ngoài và cơ hoành).
- Lưu lượng khí được trao đổi ít hơn.
Hô hấp sâu:
- Là một hoạt động có ý thức.
- Số cơ tham gia vào hoạt dộng hô hấp nhiều hơn (ngoài 3 cơ tham gia trong hô hấp thường còn có sự tham gia của cơ ức đòn chũm, cơ giữa sườn trong, cơ hạ sườn.
- Lưu lượng khí được trao đổi nhiều hơn.
Bạn Hoa cho rằng mình có hiệu quả tốt vì nhịp hô hấp của Hoa là 18 và mỗi cử động hô hấp trao đổi được 400ml khí.
- Bạn Lan cho rằng mình có hiệu quả cao hơn vì nhịp hô hấp của bạn Lan là 12 và mỗi cử động hô hấp trao đổi được 750ml khí.
Em hãy phân tích giúp hai bạn đó.
Một người hô hấp bình thường là 18 nhịp/ 1 phút, mỗi nhịp hít vào một
lượng khí là 450 ml. Khi người ấy luyện tập hô hấp sâu giảm nhịp thở là 13 nhịp/
phút và mỗi phút hít vào 650ml không khí.
a) Tính lượng khí lưu thông, khí vô ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở phế nang
của người đó khi hô hấp bình thường và khi hô hấp sâu?
b) So sánh lượng khí hữu ích khi hô hấp thường và hô hấp sâu?
Tham khảo
a. Lưu lượng khí:
Lưu lượng khí của người hô hấp thường lưu thông trong 1 phút:
18 x 420 = 7560 (ml).
Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết của người hô hấp thường trong 1 phút: 18 x 150 = 2700 (ml).
Lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp thường là:
7560 - 2700 = 4860 (ml).
Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút khi người đó hô hấp sâu là:
12 x 620 = 7440 (ml).
Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết trong 1 phút khi người đó hô hấp sâu:
12 x 150 = 1800 (ml).
Lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp sâu là:
7440 - 1800 = 5640 (ml).
b. Trong một phút, lượng khí hữu ích giữa hô hấp sâu hơn hô hấp thường là:
5640 - 4860 = 780 (ml).
Nhịp hô hấp là
A. số lần cử động hô hấp được trong 1 giây.
B. số lần cử động hô hấp được trong 1 phút
C. số lần hít vào được trong 1 phút.
D. số lần thở ra được trong 1 phút
1 người hô hấp bình thường là 18 nhịp 1 phút ,mỗi nhịp hít vào với 1 lượng khí là 540 ml .khi người ấy luyện tập hô hấp sâu 13 nhịp /1 phút , mỗi nhịp hít vào là 650 ml không khí .tính lưu lượng khí lưu thông, khí vô ích ở khoảng chết , khí hữu ích ở phế nang của người hô hấp thường và hô hấp sâu ( biết lượng khí vô ích ở khoảng chết mỗi nhịp hô hấp là 150 ml)
2.Huyết áp là áp lực của dòng máu đi nuôi cở thể. Nhờ có huyết áp cơ thể tạo ra dòng tuần hoàn mang oxy và chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể.
trong quá trình máu được vận chuyển từ tim nhờ hệ mạch đến các cơ quan, do ma sát giữ các phân tử máu với nhau và do ma sát giữa các phân tử máu với thành mạch máu => vận tốc máu giảm dần(vận tốc máu không được bảo toàn)
1) nêu chức năng của các bộ phận trông tế bào?
2) Thế nào là cử động hô hấp? Thế nào là nhịp hô hấp?
Các bộ phận | Các bào quan | Chức năng |
Màng sinh chất | Giúp tế bào thực hiện trao đổi chất | |
Chất tế bào
| Thực hiện các hoạt động sống của tế bào | |
Lưới nội chất | Tổng hợp và vận chuyển các chất | |
Ribôxôm | Nơi tổng hợp prôtêin | |
Ti thể | Tham gia hoạt động hô hấp giải phóng năng lượng | |
Bộ máy gôngi | Thu nhận, hoàn thiện, phân phối sản phẩm | |
Trung thể | Tham gia quá trình phân chia tế bào | |
Nhân: - Nhiễm sắc thể - Nhân con | Điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào - Là cấu trúc quy định sự hình thành prôtêin, có vai trò quyết định trong di truyền - Tổng hợp ARN ribôxôm (rARN) |
-cử động hô hấp:là sự thông khí ở phổi nhờ sự hít vào và thở ra,cứ 1 lần hít vào và 1lần thở ra thì người ta gọi là cử động hô hấp
-Nhịp hô hấp là số lần cử động hô hấp được trong 1 phút.
Tk:
Các bộ phận | Các bào quan | Chức năng |
Màng sinh chất | Giúp tế bào thực hiện trao đổi chất | |
Chất tế bào
| Thực hiện các hoạt động sống của tế bào | |
Lưới nội chất | Tổng hợp và vận chuyển các chất | |
Ribôxôm | Nơi tổng hợp prôtêin | |
Ti thể | Tham gia hoạt động hô hấp giải phóng năng lượng | |
Bộ máy gôngi | Thu nhận, hoàn thiện, phân phối sản phẩm | |
Trung thể | Tham gia quá trình phân chia tế bào | |
Nhân: - Nhiễm sắc thể - Nhân con | Điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào - Là cấu trúc quy định sự hình thành prôtêin, có vai trò quyết định trong di truyền - Tổng hợp ARN ribôxôm (rARN) |
2.Cứ 1 lần hít vào và 1 lần thở ra được coi là một cử động hô hấp. Số cử động hô hấp trong 1 phút là nhịp hô hấp. Hít vào và thở ra được thực hiện nhờ hoạt động của lồng ngực và các cơ hô hấp.
Nhịp hô hấp được định nghĩa là số lần thở hoàn thành trong một phút. Thông thường, số lần thở của một người trưởng thành trong một phút là khoảng 10-20 lần; tuy nhiên, điều này đề cập đến trạng thái không tập thể dục. Khi tập thể dục, số lần thở chắc chắn sẽ cao hơn so với khoảng 12-20.
Một người hô hấp bình thường là 18 nhịp/1 phút, mỗi nhịp hít vào một lượng khí 400ml. khi người ấy luyện tập hô hấp sâu 12 nhịp/1 phút, mỗi nhịp hít vào 600 ml khong khí. tính lưu lượng khí lưu thông, khí vô ích ở khoanngr chết, khí hữu ích ở phế nang của người hô hấp thường và hồ hấp sâu được thực hiện trong mỗi phút. Biết rằng lượng khí vô ích ở khoáng chết của mỗi nhịp hô hấp là 150 ml.
Khi hô hấp bình thường
- Lượng khí lưu thông trong 1 phút: $18.400=7200(ml)$
- Khí vô ích ở khoang chết trong 1 phút: $18.150=2700(ml)$
- Khí hữu ích ở phế nang của người hô hấp: $7200-2700=4500(ml)$
Khi hô hấp sâu
- Lượng khí lưu thông trong 1 phút: $12.600=7200(ml)$
- Khí vô ích ở khoang chết trong 1 phút: $12.150=1800(ml)$
- Khí hữu ích ở phế nang của người hô hấp: $7200-1800=5400(ml)$
Lưu lượng khí của người hô hấp thường lưu thông trong 1 phút là:
\(18.400=7200\left(ml\right)\)
Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết của người hô hấp thường trong 1 phút là:
\(18.150=2700\left(ml\right)\)
Lưu lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp thường là:
\(7200-2700=4500\left(ml\right)\)
Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút khi người hô hấp sâu là:
\(12.600=7200\left(ml\right)\)
Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết trong 1 phút khi người hô hấp sâu là:
\(12.150=1800\left(ml\right)\)
Lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp sâu là:
\(7200-1800=5400\left(ml\right)\)
Khi chạy nhanh thì nhịp hô hấp và độ sâu hô hấp như thế nào Tại sao?
Vì khi chạy nhanh cần nhiều năng lượng -> tăng Oxi hóa chất hữu cơ -> nồng độ Oxi trong máu giảm, nồng độ CO2 tăng->kích thích thụ thể ở cung động mạch chủ và xoang cảnh -> kích thích trung khu hô hấp -> tăng hô hấp.
Khi chạy nhanh thì: nhịp và độ sâu hô hấp tăng lên,toát mồ hôi ,nhịp tim tăng.
Vì:
- Khi chạy, toàn thân hoạt động ở cường độ mạnh, cơ thể cần nhiều năng lượng, hoạt động tuần hoàn phải diễn ra nhanh hơn mới đáp ứng được nhu cầu của cơ thể.
- Chính vì vậy, nhịp tim trở nên gấp gáp hơn, tăng lượng máu trong động mạch. Lúc này, chúng ta sẽ có cảm giác tim đập nhanh hơn.
- Khi chạy nhanh toàn thân hoạt động ở cường độ mạnh cơ thể ta cần nhiều O2 nên hoạt động tuần hoàn phải diễn ra nhanh hơn nên nhịp hô hấp phải tăng để đáp ứng nhu cầu đó và lúc này độ sâu hô hấp cũng tăng nên .