Nêu các chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt.
Nêu các chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt.
- Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và xoang dẹp thông với nhau chia tế bào chất thành các xoang tương đối độc lập.
- Có hai loại: lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt
+ Lưới nội chất trơn: có dính nhiều enzim; có vai trò trong tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại đối với cơ thể.
+ Lưới nội chất hạt: đính các hạt ribôxôm, một đầu gắn với màng nhân, một đầu nối với lưới nội chất trơn. Có vai trò: tổng hợp prôtêin.
Câu 2: Nêu các chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt.
Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và xoang dẹp thông với nhau. Lưới nội chất có hai loại là lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt, chúng có chức năng như sau:
* Lưới nội chất trơn.
- Tổng hợp lipit.
- Chuyển hóa đường.
- Phân hủy chất độc hại đối với cơ thể.
* Lưới nội chất hạt
- Tổng hợp prôtêin tiết ra khỏi tế bào.
- Tổng hợp prôtêin cấu tạo nên màng tế bào.
Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và xoang dẹp thông với nhau. Lưới nội chất có hai loại là lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt, chúng có chức năng như sau:
* Lưới nội chất trơn.
- Tổng hợp lipit.
- Chuyển hóa đường.
- Phân hủy chất độc hại đối với cơ thể.
* Lưới nội chất hạt
- Tổng hợp prôtêin tiết ra khỏi tế bào.
- Tổng hợp prôtêin cấu tạo nên màng tế bào.
2. Nêu các chức năng của lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt. Nêu cấu trúc và chức năng của ti thể.
Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và xoang dẹp thông với nhau. Lưới nội chất có hai loại là lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt, chúng có chức năng như sau:
- Lưới nội chất trơn:
+ Tổng hợp lipit.
+Chuyển hóa đường.
+Phân hủy chất độc hại đối với cơ thể.
- Lưới nội chất hạt:
+ Tổng hợp prôtêin tiết ra khỏi tế bào.
+Tổng hợp prôtêin cấu tạo nên màng tế bào.
* Cấu trúc của ti thể:
- Ti thể là bào quan có hai lớp màng bao bọc.
- Màng ngoài không gấp khúc, màng trong gấp khúc thành các mào trên đó chứa nhiều loại enzim hô hấp.
- Bên trong là chất nền có chứa cả ADN và ribôxôm.
* Chức năng của ti thể: Cung cấp nguồn năng lượng chủ yếu của tế bào là các phần tử ATP. Ti thể chứa nhiều enzim hô hấp có nhiệm vụ chuyển hóa đường và các chất hữu cơ khác thành ATP cung cấp năng lượng cho các hoạt động của tế bào và cơ thể.
Khi nói đến cấu tạo, chức năng của các bào quan trong tế bào, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Grana là cấu trúc có trong bào quan lục lạp.
II. Lưới nội chất trơn có nhiệm vụ chuyển hoá đường và phân huỷ chất độc hại đối với cơ thể.
III. Lưới nội chất hạt là trên của màng lưới nội chấ nhô lên tạo hạt.
IV. Bạch cầu là loại tế bào có lưới nội chất hạt rất ít.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
I, II à đúng
III à sai. Vì lưới nội chất hạt là trên lưới có các hạt riboxom.
IV à sai. Loại tế bào có lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất là bạch cầu.
Đáp án B
Khi nói đến cấu tạo, chức năng của các bào quan trong tế bào, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Grana là cấu trúc có trong bào quan lục lạp.
II. Lưới nội chất trơn có nhiệm vụ chuyển hoá đường và phân huỷ chất độc hại đối với cơ thể.
III. Lưới nội chất hạt là trên của màng lưới nội chấ nhô lên tạo hạt.
IV. Bạch cầu là loại tế bào có lưới nội chất hạt rất ít.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
I, II à đúng
III à sai. Vì lưới nội chất hạt là trên lưới có các hạt riboxom.
IV à sai. Loại tế bào có lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất là bạch cầu.
Vậy: B đúng
Lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn khác nhau ở chỗ lưới nội chất hạt
A. Hình túi, còn lưới nội chất trơn hình ống
B. Nối thông với khoang giữa của màng nhân, còn lưới nội chất trơn thì không
C. Có đính các hạt ribôxôm, còn lưới nội chất trơn không có
D. Có ribôxôm bám ở trong màng, còn luwosi nội chất trơn có ribôxôm bám ở ngoài màng
Lời giải:
Lưới nội chất hạt có đính các hạt ribô xôm, còn lưới nội chất trơn không có
Đáp án cần chọn là: C
Lưới nội chất có cấu trúc phù hợp với chức năng như thế nào? Trong các tế bào: tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu, tế bào nào có lưới nội chất trơn phát triển, tế bào nào có lưới nội chất hạt phát triển? Giải thích.
Cấu tạo của lưới nội chất phù hợp với chức năng:
+ Gồm các ống và túi dẹp chứa dịch nối thông nhau thành một mạng lưới => tăng diện tích bề mặt, sản xuất được nhiều sản phẩm và các chất được vận chuyển dễ dàng và nhanh chóng.
+ Lưới nội chất hạt: các đường ống tạo nên bởi lớp kép phospholipid, một đầu liên kết với màng nhân, một đầu liên kết với lưới nội chất trơn, trên màng có các hạt ribosome => Tổng hợp protein và được đưa vào trong hệ thống lưới nội chất để chuyển qua túi tiết.
+ Lưới nội chất trơn: hệ thống màng dạng ống dẹp thông với lưới nội chất hạt, chứa enzyme => Tham gia tổng hợp nhiều loại lipid, chuyển hóa đường, khử độc, dự trữ Ca2+, tổng hợp nên các sterol và phospholipid, các hormone sinh dục, tổng hợp và dự trữ triglyceride, tổng hợp và phân giải glycogen giúp điều hòa đường huyết.
Trong các tế bào: tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu, tế bào có lưới nội chất trơn phát triển là tế bào gan, tế bào cơ, tế bào thần kinh, tế bào sinh dục. Vì :
+ Tế bào gan có chức năng đào thải độc tố, sản xuất mật, dự trữ các chất như vitamin và chất khoáng, lưu trữ carbohydrate dưới dạng glycogen và chuyển hóa chúng thành glucose khi cơ thể cần để hấp thu vào máu, cân bằng lượng đường huyết, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động, tổng hợp các yếu tố đông máu, tổng hợp hormone angiotensinogen, tổng hợp albumin… nên cần có lượng enzyme lớn để thực hiện các quá trình trên.
+ Tế bào cơ chứa các sợi protein actin và myosin trượt qua nhau, tạo ra sự co lại làm thay đổi cả chiều dài và hình dạng của tế bào mà lưới nội chất trơn là nơi dự trữ Ca2+ để thực hiện chức năng co cơ
+ Tế bào thần kinh có chức năng cảm ứng, phát sinh xung thần kinh và dẫn truyền xung thần kinh mà lưới nội chất trơn là nơi dự trữ Ca2+ có chức năng trong quá trình truyền tin.
+ Tế bào tinh hoàn có chức năng tiết hormone sinh dục testosteron và sản xuất tinh trùng mà lưới nội chất trơn là nơi tổng hợp nên các hormone sinh dục.
- Trong các tế bào: tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu, tế bào có lưới nội chất hạt phát triển là tế bào bạch cầu vì bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể và protein đặc hiệu, mà protein chỉ tổng hợp được ở lưới nội chất hạt. Ngoài ra, tế bào tinh hoàn cũng chứa số lượng lớn lưới nội chất hạt vì chúng tiết hormone sinh dục mà hormone có thành mục chính là protein.
Đặc điểm phân biệt giữa lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt là
A. Lưới nội chất hạt nối thông với khoang giữa của màng nhân và lưới nội chất không hạt nối thông với màng tế bào.
B. Lưới nội chất hạt có hạt ribôxôm bám ở mặt ngoài còn lưới nội chất trơn thì không có hạt ribôxôm.
C. Lưới nội chất trơn có enzim tham gia vào tổng hợp lipit còn lưới nội chất hạt tổng hợp prôtêin.
D. Lưới nội chất trơn không có prôtêin và lưới nội chất hạt có prôtêin.
Lời giải:
Đặc điểm phân biệt giữa lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt là lưới nội chất hạt có hạt ribôxôm bám ở mặt ngoài còn lưới nội chất trơn thì không có hạt ribôxôm.
Đáp án cần chọn là: B
Quan sát hình 8.9 và phân biệt cấu tạo lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn
Phân biệt cấu tạo lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn:
+ Lưới nội chất hạt: là hệ thống xoang dẹp thông với nhau và thường thông với màng nhân, có đính nhiều hạt ribosome.
+ Lưới nội chất trơn: là hệ thống xoang hình ống thông với nhau, không có đính hạt ribosome.