Nêu đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Khánh Hòa thời nguyên thủy
Nêu đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Đồng Nai thời nguyên thuỷ
Gợi ý trả lời:
- Nông nghiệp:
+ Săn bắt, hái lượm, trồng trọt, chăn nuôi.
+ Công cụ lao động được cải tiến đã đem lại hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
- Thủ công nghiệp:
+ Một số ngành nghề thủ công truyền thống: Nghề gốm, nghề chế tác đá, đúc đồng, nghề se sợi – dệt vải, nghề đan lưới, nghề mộc, nghề chế tác đồ xương, sừng,…
+ Một số nghề thủ công đạt trình độ kĩ thuật cao: Nghề gốm, nghề chế tác đá, nghề luyện kim.
-Thương nghiệp: Biết trao đổi, buôn bán hàng hoá với nhiều vùng đất khác.
=> Đời sống cư dân của cư dân Đồng Nai thời tiền sử, sơ sử được cải thiện, nâng cao
Nêu đời sống tinh thần và vật chất của cư dân âu lạc trong thời kì Bắc thuộc
Tham khảo:
Đời sống vật chất:
+ Ăn: gạo tẻ, gạo nếp, thịt cá, rau củ.
+ Mặc: nữ mặc áo, váy, nam đóng khố.
+ Ở: nhà sàn
- Đời sống tinh thần:
+ Sùng bái tự nhiên (thời thần mặt trời, thần Sông, thần Nước,..)
+ Thờ cúng tổ tiên, sùng kính anh hùng, người có công
+ Tục lê cưới xin, ma chay, tổ chức lễ hội
+ Có tập quán nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, đeo đồ trang sức,..
Tham khảo:
- Đời sống vật chất:
+ Ăn: gạo tẻ, gạo nếp, thịt cá, rau củ.
+ Mặc: nữ mặc áo, váy, nam đóng khố.
+ Ở: nhà sàn
- Đời sống tinh thần:
+ Sùng bái tự nhiên (thời thần mặt trời, thần Sông, thần Nước,..)
+ Thờ cúng tổ tiên, sùng kính anh hùng, người có công
+ Tục lê cưới xin, ma chay, tổ chức lễ hội
+ Có tập quán nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, đeo đồ trang sức,..
Tham khảo:
Đời sống vật chất:
+ Ăn: gạo tẻ, gạo nếp, thịt cá, rau củ.
+ Mặc: nữ mặc áo, váy, nam đóng khố.
+ Ở: nhà sàn
- Đời sống tinh thần:
+ Sùng bái tự nhiên (thời thần mặt trời, thần Sông, thần Nước,..)
+ Thờ cúng tổ tiên, sùng kính anh hùng, người có công
+ Tục lê cưới xin, ma chay, tổ chức lễ hội
+ Có tập quán nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình, đeo đồ trang sức,..
Trình bày sơ lược về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nguyên thủy trên đất Hưng Yên.
- Đời sống vật chất:
+ Họ đã biết mài đá, dùng nhiều loại đá khác nhau để làm công cụ các loại như rìu, bôn, chày. Dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và đồ dùng cần thiết.
+ Biết làm đồ gốm.
+ Biết trồng trọt, chăn nuôi.
+ Ngoài các hang động, mái đá, con người còn biết làm các túp lều lợp bằng cỏ, lá cây để ở, làm cho cuộc sống ngày càng ổn định hơn.
- Về xã hội:
+ Tổ chức "bầy người nguyên thủy" đã được thay thế bằng thị tộc, có sự phân công lao động rõ ràng.
tk
Đời sống vật chất:
+ Họ đã biết mài đá, dùng nhiều loại đá khác nhau để làm công cụ các loại như rìu, bôn, chày. Dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và đồ dùng cần thiết.
+ Biết làm đồ gốm.
+ Biết trồng trọt, chăn nuôi.
+ Ngoài các hang động, mái đá, con người còn biết làm các túp lều lợp bằng cỏ, lá cây để ở, làm cho cuộc sống ngày càng ổn định hơn.
- Về xã hội:
+ Tổ chức "bầy người nguyên thủy" đã được thay thế bằng thị tộc, có sự phân công lao động rõ ràng.
nêu đời sống vật chất đời sống và đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang
ư dân Văn Lang - Âu Lạc có đời sống vật chất và tinh thần khá phong phú.
* Đời sống vật chất:
- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
- Ở: Tập quán ở nhà sàn.
- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.
* Đời sống tinh thần:
- Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
* Đời sống vật chất:
- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
- Ở: Tập quán ở nhà sàn.
- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.
* Đời sống tinh thần:
- Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
Tham khảo
Đời sống vật chất và tinh thần cư dân Văn Lang:
Xã hội từ thời Văn Lang đã chia thành nhiều tầng lớp khác nhau: Những người quyền quý, dân tự do, nô tì. Tuy vậy. sự phân biệt giữa các tầng lớp này còn chưa sâu sắc.
Sau những ngày lao động mệt nhọc, người dân Văn Lang thường tổ chức lễ hội, vui chơi. Một số hình ảnh về lễ hội đã được ghi lại trên mặt trống đồng. Trai gái ăn mặc đẹp, cùng nhảy múa hát ca trong tiếng trống, tiếng khèn, tiếng chiêng náo nức. Họ còn tổ chức đua thuyền, giã gạo. đua thuyền, giã gạo sau những ngày lao động mệt mỏi. Trong ngày hội, thường vang lên tiếng trống đồng để thể hiện điều mong muốn được “mưa thuận, gió hòa”, mùa màng tươi tốt, sinh đẻ nhiều, làm ăn yên ổn.
Về tín ngưỡng người Lạc Việt thờ cúng các lực lượng tự nhiên như núi, sông, Mặt Trời, Mặt Trăng, đất, nước,… Người chết được chôn cất trong thạp, bình, trong mộ thuyền, mộ cây kèm theo những công cụ và đồ trang sức quý giá. Người thời Văn Lang đã có khiếu thẩm mĩ khá cao.
Nhận xét:
Đời sống vật chất và tinh thần đặc sắc nói trên đã hòa quyện với nhau trong con người Lạc Việt đương thời, tạo nên tình cả cộng đồng sâu sắc
chúc bạn học tốt ^ v ^
Đời sống vật chất và tinh thần đặc sắc của cư dân Văn Lang đã hòa quyện nhau lại trong con người Lạc Việt đương thời, tạo nên
A. Tình cảm cá nhân sâu sắc.
B. Tình cảm cộng đồng sâu sắc.
C. Tình cảm dân tộc sâu sắc.
D. Tình cảm khu vực sâu sắc.
Đời sống vật chất và tinh thần đặc sắc của cư dân Văn Lang đã hòa quyện nhau lại trong con người Lạc Việt đương thời, tạo nên
A. tình cảm cá nhân sâu sắc.
B. tình cảm cộng đồng sâu sắc.
C. tình cảm dân tộc sâu sắc.
D. tình cảm khu vực sâu sắc.
Chọn đáp án: B. tình cảm cộng đồng sâu sắc.
Giải thích: Đời sống vật chất và tinh thần đã giúp cư dân Văn Lang gắn bó với nhau trong mọi hoạt động, tạo nên tình cảm cộng đống sâu sắc.
Đời sống vật chất,tinh thần của người nguyên thủy thời Hòa Bình-Bắc Sơn có gì mới
Thời Hòa Bình- Bắc Sơn, đời sống của người nguyên thủy phát triển cả về vật chất lẫn tinh thần.
Vật chất: Họ làm những công cụ bằng tre, gỗ,...Họ biết mài nhẵn và làm sắc phần lưỡi để tìm kiếm thức ăn dễ hơn.
Tinh thần: Họ biết làm đồ trang sức, có tục chôn cất đồ bên cạnh người chết.
nếu chứng minh đời sống vật chất và tinh thần của cư dân ***** hòa quyện vào nhau
Hãy nêu những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn lang – Âu LẠc?
Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc:
- Những nét chính về đời sống vật chất:
+ Cư dân Văn Lang- Âu Lạc có nền kinh tế nông nghiệp đa dạng, công cụ sản xuất chủ yếu bằng đồng thau và một ít đồ sắt.
+ Nguồn lương thực chính của họ là gạo nếp, gạo tẻ; ngoài ra còn có các loại củ khoai, sắn. Thức ăn gồm các loại rau củ, các sản phẩm của nghề đánh cá, chăn nuôi, săn bắn.
+ ĐỒ dùng trong gia đình có nhiều loại như : nồi, bát , chậu…bằng gốm và đồng thau.
+ Cư dân Văn Lang – Âu Lạc ở nhà sàn hoặc nhà tranh làm bằng gỗ, tre, nứa, lá…sinh hoạt rất giản dị, thích ứng với thiên nhiên.
- Những nét chính về đời sống tinh thần:
+ Cư dân Việt cổ có tục nhuộm rang đen, ăn trầu, xăm mình.
+ Tín ngưỡng chủ yếu và phổ biến của họ là sùng bái tự nhiên như thờ thần mặt trời, thần sông, thần Núi….đặc biệt là thờ cúng, sùng kính những người có công với làng nước.
+ Tục cưới xin, ma chay, lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.