1. Tiêu hóa gồm những cơ quan nào? Chức năng của từng cơ quan trong hoạt động tiêu hóa thức ăn?
2. Vì sao nói cơ quan trong hệ tiêu hóa đã phối hợp và thống nhất vs nhau trong quá trình biến đổi thức ăn?
Em cần gấp ạ! Cảm ơn mn trước
Quan sát hình 29.3, nêu chức năng từng cơ quan của hệ tiêu hóa. Các cơ quan này phối hợp hoạt động trong quá trình tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng như thế nào?
* Ống tiêu hóa bao gồm:
- Khoang miệng.
+ Chức năng: Nghiền nhỏ, đào trộn thức ăn, giúp thức ăn thẩm đều nước bọt. Cảm nhận vị thức ăn
- Hầu( họng) và thực quản
+ Chức năng: Tham gia cử động nuốt. Cử động nhu động đẩy thức ăn xuống dạ dày.
- Dạ dày.
+ Chức năng: Có tuyến tiết vị dịch vị. Dự trữ, nghiền, đảo trộn thức ăn.
- Ruột non:
+ Chức năng: Có tuyến ruột. Cử động nhu động đẩy thức ăn di chuyện. Hấp thu các chất dinh dưỡng.
- Ruột già gồm: mang tràng ( ruột thừa), đại tràng, trực tràng.
+ Chức năng: Hấp thu nước và một số chất. Cử động nhu ruột đẩy chất căn bả xuống trực tràng. Tạo phân.
- Hậu môn:
+ Chức năng thải phân.
* Tuyến tiêu hóa bao gồm:
- Tuyến nước bọt
+ Chức năng: Tiết nước bọt: Làm ẩm thức ăn. Chứa enzyme amylse giúp tiêu hóa 1 phần tinh bột.
- Tuyến vị.
+ Chức năng: Tiết dịch vị chứa HCl và enzye pepsinogen. HCl hoạt hóa pepsinogen thành pepsin ( tiêu hóa protein), tiêu diệt mầm bệnh.
- Gan.
+ Chức năng: Tiết dịch mật, có chức năng nhũ nhơn hóa lipid. Đào thải độc tố.
- Túi mật.
+ Chức năng: Dự trữ dịch mật.
- Tuyến tụy
+ Chức năng: Tiết dịch tụy chứa các enzyme tiêu hóa protein, lipid và carbohydrate.
- Tuyến ruột
+ Tiết dịch ruột chứa các enzyme tiêu hóa protein và carbohydrate.
Sinh 8 m.n giúp mik vs ạ
Câu 1 Trình bày cơ chế trao đổi khí ở phổi và tế bào
Câu 2 cơ quan tiêu hóa gồm những bộ phận nào
Câu 3 Vì sao nói đồng hóa và dị hóa là 2 quá trình đối lập nhưng hoạt động thống nhất trong cơ thể sống
Câu 4 Để bảo vệ hệ tiêu hóa khỏi các tác nhân có hại và đảm bảo sự tiêu hóa có hiệu quá theo em cần làm gì
Câu 1
Nhờ hoạt động của lồng ngực với sự tham gia của các cơ hô hấp mà ta thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới. Trao đổi khí ở phổi gồm sự khuếch tán của 02 từ không khí ở phế nang vào máu và của C02 từ máu vào không khí phế nang. Trao đổi khí ờ tế bào gồm sự khuếch tán của 02 từ máu vào tế bào của C02 từ tế bào vào máu.các khí trao đổi ở phổi và tế bào đều theo cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp .trao đổi khí ở phổi khí oxi từ phế bào đc chuyển đến hồng cầu và trao đổi thành cacbonic rồi trở về phế bào . còn trao đổi khí ở tế bào thì : oxi từ hồng cầu ->tế bào ở các mô cơ thể chuyển thành cacbonic ->mao mạch
Câu 2
Hệ tiêu hóa được chia thành từng phần, với mỗi phần thích nghi với từng chức năng riêng. Ống tiêu hóa: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, trực tràng, ống hậu môn và hậu môn. Những cấu trúc phối hợp: răng, môi, má, lưỡi, tuyến nước bọt, tuỵ, gan và túi mật.
Chức năng của từng cơ quan trong hoạt động tiêu hóa thức ăn
Hệ tiêu hóa có chức năng gì? – Chức năng tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng
Hệ tiêu hóa được bắt đầu từ miệng →Thực quản → Dạ dày → Tá tràng →Ruột non → Đại tràng (ruột già) → Trực tràng → Hậu môn.
Miệng: thức ăn được nghiền nhỏ, tinh bột được tiêu hóa một phần dưới tác dụng của Enzyme Amylase, Ptyalin. Thức ăn được trộn lẫn với nước bọt tạo thành viên thức ăn mềm, trơn rồi được lưỡi đưa xuống họng và thực quản. Khi thức ăn xuống dạ dày: Hoạt động co bóp của dạ dày, dưới tác dụng các men tiêu hóa do dạ dày tiết ra, thức ăn được trộn lẫn với dịch vị. Trong đó 1 phần protein được tiêu hóa, một phần tinh bột được tiêu hóa và mỡ hầu như chưa bị tiêu hóa. Ruột non: thức ăn từ dạ dày được đưa xuống ruột non. Tại ruột non, dưới tác dụng của dịch tụy, dịch ruột và muối mật, các chất dinh dưỡng như Protein, Lipid (chất béo) và Glucid (tinh bột/đường), vitamin và khoáng chất được tiêu hóa hoàn toàn và được hấp thu qua thành ruột vào máu đi nuôi cơ thể. Ruột già: sau khi dinh dưỡng được hấp thu, chất cặn bã được đưa xuống ruột già. Chức năng chủ yếu của ruột già là hấp thụ nước và một số muối khoáng. Mỗi ngày có khoảng 1000-2000ml dịch, cặn bã từ ruột non chuyển xuống đại tràng. Đại tràng sẽ hấp thu 90% chất dịch để tạo ra 200-250ml chất phân lỏng (nửa rắn). Một số Vitamin cũng được hấp thu ở đại tràng. Một số Vitamin được vi khuẩn đại tràng tổng hợp. Tác dụng của hệ vi sinh ruột già: một số vitamin được tổng hợp như Vitamin K, Vitamin B12, Thiamin, Riboflavin và một số khí hơi tạo ra trong ruột già. Vitamin K đặc biệt quan trọng vì lượng Vitamin K ăn vào theo thức ăn không đủ để duy trì một quá trình đông máu thích hợp. Hệ tiêu hóa có chức năng gì? – Chức năng miễn dịch
Khoa học chứng minh, 95% vi khuẩn, virus và các tác nhân gây bệnh xâm nhập cơ thể qua đường TIÊU HÓA, 5% qua đường HÔ HẤP và đường HẬU MÔN. Đường ruột được cấu tạo đặc biệt để phù hợp với chức năng hấp thụ dinh dưỡng và miễn dịch tự nhiên, gồm các nhung mao và vi nhung mao, tạo nên diện tích tiếp xúc lên đến 40 – 50 mét vuông. Hệ nhung mao kết hợp với hệ vi sinh đường ruột tạo nên một hàng rào bảo vệ tự nhiên ngăn các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào máu. Ngoài ra tại đường ruột có rất nhiều các tế bào miễn dịch (Các Đại Thực Bào, tế bào miễn dịch tự nhiên Natura Killer, các kháng thể Ig A…)
Có thể nói MIỄN DỊCH ĐƯỜNG RUỘT là pháo đài quan trọng và lớn nhất của cơ thể để chống lại tác nhân gây bệnh. Đường ruột khỏe mạnh bé sẽ hay ăn, ngủ tốt và không ốm vặt.
Hệ tiêu hóa có chức năng gì? – Chức năng thải độc
Nhờ vào cấu trúc đặc biệt của lớp niêm mạc đường ruột. Niêm mạc ruột có khoảng 30 triệu các nhung mao, dưới nhung mao là các vi nhung mao, nó tạo ra bề mặt 40 – 50 mét vuông . Nhung mao kết hợp vơi hệ vi sinh đường ruột tạo thành lớp màng lọc đặc biệt kín kẽ. Nó chỉ cho các chất dinh dưỡng, các vitamin và khoáng chất có lợi đi qua và ngăn cản các vi khuẩn gây bệnh, các chất độc từ thực phẩm xâm nhập cơ thể.
Tham khảo:
Miệng: thức ăn được nghiền nhỏ, tinh bột được tiêu hóa một phần dưới tác dụng của Enzyme Amylase, Ptyalin. Thức ăn được trộn lẫn với nước bọt tạo thành viên thức ăn mềm, trơn rồi được lưỡi đưa xuống họng và thực quản.
Khi thức ăn xuống dạ dày: Hoạt động co bóp của dạ dày, dưới tác dụng các men tiêu hóa do dạ dày tiết ra, thức ăn được trộn lẫn với dịch vị. Trong đó 1 phần protein được tiêu hóa, một phần tinh bột được tiêu hóa và mỡ hầu như chưa bị tiêu hóa
. Ruột non: thức ăn từ dạ dày được đưa xuống ruột non. Tại ruột non, dưới tác dụng của dịch tụy, dịch ruột và muối mật, các chất dinh dưỡng như Protein, Lipid (chất béo) và Glucid (tinh bột/đường), vitamin và khoáng chất được tiêu hóa hoàn toàn và được hấp thu qua thành ruột vào máu đi nuôi cơ thể.
Ruột già: sau khi dinh dưỡng được hấp thu, chất cặn bã được đưa xuống ruột già. Chức năng chủ yếu của ruột già là hấp thụ nước và một số muối khoáng. Mỗi ngày có khoảng 1000-2000ml dịch, cặn bã từ ruột non chuyển xuống đại tràng.
Đại tràng sẽ hấp thu 90% chất dịch để tạo ra 200-250ml chất phân lỏng (nửa rắn). Một số Vitamin cũng được hấp thu ở đại tràng. Một số Vitamin được vi khuẩn đại tràng tổng hợp. Tác dụng của hệ vi sinh ruột già: một số vitamin được tổng hợp như Vitamin K, Vitamin B12, Thiamin, Riboflavin và một số khí hơi tạo ra trong ruột già. Vitamin K đặc biệt quan trọng vì lượng Vitamin K ăn vào theo thức ăn không đủ để duy trì một quá trình đông máu thích hợp.
Tham khảo:
Miệng: thức ăn được nghiền nhỏ, tinh bột được tiêu hóa một phần dưới tác dụng của Enzyme Amylase, Ptyalin. Thức ăn được trộn lẫn với nước bọt tạo thành viên thức ăn mềm, trơn rồi được lưỡi đưa xuống họng và thực quản.
Khi thức ăn xuống dạ dày: Hoạt động co bóp của dạ dày, dưới tác dụng các men tiêu hóa do dạ dày tiết ra, thức ăn được trộn lẫn với dịch vị. Trong đó 1 phần protein được tiêu hóa, một phần tinh bột được tiêu hóa và mỡ hầu như chưa bị tiêu hóa
. Ruột non: thức ăn từ dạ dày được đưa xuống ruột non. Tại ruột non, dưới tác dụng của dịch tụy, dịch ruột và muối mật, các chất dinh dưỡng như Protein, Lipid (chất béo) và Glucid (tinh bột/đường), vitamin và khoáng chất được tiêu hóa hoàn toàn và được hấp thu qua thành ruột vào máu đi nuôi cơ thể.
Ruột già: sau khi dinh dưỡng được hấp thu, chất cặn bã được đưa xuống ruột già. Chức năng chủ yếu của ruột già là hấp thụ nước và một số muối khoáng. Mỗi ngày có khoảng 1000-2000ml dịch, cặn bã từ ruột non chuyển xuống đại tràng.
Đại tràng sẽ hấp thu 90% chất dịch để tạo ra 200-250ml chất phân lỏng (nửa rắn). Một số Vitamin cũng được hấp thu ở đại tràng. Một số Vitamin được vi khuẩn đại tràng tổng hợp. Tác dụng của hệ vi sinh ruột già: một số vitamin được tổng hợp như Vitamin K, Vitamin B12, Thiamin, Riboflavin và một số khí hơi tạo ra trong ruột già. Vitamin K đặc biệt quan trọng vì lượng Vitamin K ăn vào theo thức ăn không đủ để duy trì một quá trình đông máu thích hợp.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng khi nói về quá trình tiêu hóa thức ăn ở động vật có túi tiêu hóa?
(1) Trong túi tiêu hóa, thức ăn chỉ được biến đổi về mặt cơ học.
(2) Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào nhờ enzim của lizoxom.
(3) Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào và tiêu hóa nội bào.
(4) Trong ngành ruột khoang, chỉ có thủy tức mới có cơ quan tiêu hóa dạng túi.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án A
(1) Sai. Trong túi tiêu hóa, thức ăn còn được tiêu hóa hóa học.
(2) Sai. Enzim trong lizoxom là enzim dùng trong tiêu hóa nội bào, phải được dùng trong xoang riêng biệt nếu không sẽ phân hủy cả cấu trúc của tế bào chúng tiếp xúc.
(3) Đúng. Ở các động vật có túi tiêu hóa, tiêu hóa xảy ra ở trong túi tiêu hóa (tiêu hóa ngoại bào) và tiêu hóa trong tế bào trên thành túi tiêu hóa (tiêu hóa nội bào).
(4) Sai. Các loài ruột khoang đều có cơ quan tiêu hóa dạng túi.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng khi nói về quá trình tiêu hóa thức ăn ở động vật có túi tiêu hóa?
(1) Trong túi tiêu hóa, thức ăn chỉ được biến đổi về mặt cơ học.
(2) Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào nhờ enzim của lizoxom.
(3) Thức ăn được tiêu hóa ngoại bào và tiêu hóa nội bào.
(4) Trong ngành ruột khoang, chỉ có thủy tức mới có cơ quan tiêu hóa dạng túi.
Khi nói về quá trình tiêu hóa ở chim và gia cầm, có bao nhiêu phát biểu đúng trong số các phát biểu sau?
I. Sự biến đổi cơ học của thức ăn không có ý nghĩa đối với quá trình tiêu hóa thức ăn.
II. Ở dạ dày không có sự biến đổi hóa học thức ăn
III. Quá trình tiêu hóa ở dạ dày quan trọng hơn so với ruột non.
IV. Dạ dày cơ biến đổi cơ học, dạ dày tuyến có vai trò biến đổi hóa học trong quá trình tiêu hóa thức ăn
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Đáp án B
Chỉ có phát biểu số IV đúng.
Tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học đều có ý nghĩa nhất định đối với quá trình tiêu hóa thức ăn. Ở dạ dày của chim, gia cầm tiêu hóa cơ học và hóa học xảy ra đồng thời, tuy nhiên quá trình tiêu hóa hóa học diễn ra chủ yếu ở ruột non.
Dạ dày cơ có vai trò biến đổi cơ học, dạ dày tuyền có vai trò biến đổi hóa học trong quá trình tiêu hóa.
Khi nói về quá trình tiêu hóa ở chim và gia cầm, có bao nhiêu phát biểu đúng trong số các phát biểu sau?
I. Sự biến đổi cơ học của thức ăn không có ý nghĩa đối với quá trình tiêu hóa thức ăn.
II. Ở dạ dày không có sự biến đổi hóa học thức ăn
III. Quá trình tiêu hóa ở dạ dày quan trọng hơn so với ruột non.
IV. Dạ dày cơ biến đổi cơ học, dạ dày tuyến có vai trò biến đổi hóa học trong quá trình tiêu hóa thức ăn.
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Chọn đáp án B.
Chỉ có phát biểu số IV đúng.
Tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học đều có ý nghĩa nhất định đối với quá trình tiêu hóa thức ăn. Ở dạ dày của chim, gia cầm tiêu hóa cơ học và hóa học xảy ra đồng thời, tuy nhiên quá trình tiêu hóa hóa học diễn ra chủ yếu ở ruột non.
Dạ dày cơ có vai trò biến đổi cơ học, dạ dày tuyền có vai trò biến đổi hóa học trong quá trình tiêu hóa.
Khẳng định nào sau đây là đúng
a) Các cơ quan trong ống tiêu hóa có nhiệm vụ tiết ra dịch tiêu hóa,
b) Quá trình tiêu hóa gồm những hoạt động: ăn uống, đẩy thức ăn vào ống tiêu hóa, tiêu hóa thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng, thải phân.
c) Quá trình tiêu hóa biến thức ăn thành năng lượng để cơ thể hấp thụ.
d) Nhai cơm lâu trong miệng lại thấy vị ngọt là do tinh bột trong cơm bị enzyme Amilaza có trong nước bọt biến đổi thành đường Saccarozơ
- Nói về quá trình tiêu hóa ở một số bộ phận của cơ quan tiêu hóa trong hình 3.
- Cơ quan tiêu hóa có chức năng gì?
Nhờ có quá trình tiêu hóa mà thức ăn được biến đổi thành các chất dinh dưỡng để đi nuôi cơ thể, đồng thời thải các chất cặn bã ra ngoài.