Tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số của châu Á là:
A. Bằng mức trung bình năm cũa thế giới. B. Cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
C. Thấp hơn mức trung bình năm của thế giới. D. Cao gấp đôi mức trung bình năm của thế giới
Đặc điểm về tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á hiện nay là
A.
đang tăng nhanh và cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
B.đã giảm đáng kể nhưng vẫn cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
C.đã giảm đáng kể và ngang với mức trung bình năm của thế giới.
D.đã giảm đáng kể và thấp hơn mức trung bình năm của thế giới.
Đặc điểm về tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á hiện nay là
A.
đang tăng nhanh và cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
B.
đã giảm đáng kể nhưng vẫn cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
C.
đã giảm đáng kể và ngang với mức trung bình năm của thế giới.
D.
đã giảm đáng kể và thấp hơn mức trung bình năm của thế giới.
Đặc điểm về tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á hiện nay là
A.
đang tăng nhanh và cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
B.
đã giảm đáng kể nhưng vẫn cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
C.
đã giảm đáng kể và ngang với mức trung bình năm của thế giới.
D.
đã giảm đáng kể và thấp hơn mức trung bình năm của thế giới.
Những năm 1997 – 1998 nền kinh tế của nhiều nước Đông Nam Á bị suy giảm do
A.
dân số quá đông, không giải quyết tốt được vấn đề việc làm.
B.
có nhiều thiên tai như bão, động đất, hạn hán….
C.
môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị suy thoái.
D.
cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Thái Lan.
Nền kinh tế của Đông Nam Á chưa phát triển vững chắc do
A.
sự phát triển kinh tế dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có và tranh thủ nguồn vốn của nước ngoài.
B.
sự hợp tác giữa các nước trong khu vực còn hạn chế, có nhiều vấn đề đang tranh chấp.
C.
nguồn lao động đông, nền kinh tế chưa tạo được nhiều việc làm nên thất nghiệp còn cao.
D.
nguồn vốn đầu tư của nước ngoài chưa ổn định và do dân số đông.
Nền kinh tế Trung Quốc có những thay đổi lớn chủ yếu do
A.
thị trường tiêu thụ lớn.
B.nguồn lao động đông, giá rẻ.
C.tài nguyên thiên nhiên đa dạng.
D.
đường lối cải cách và mở cửa.
Đặc điểm về tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á hiện nay là
A.
đang tăng nhanh và cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
B.
đã giảm đáng kể nhưng vẫn cao hơn mức trung bình năm của thế giới.
C.
đã giảm đáng kể và ngang với mức trung bình năm của thế giới.
D.
đã giảm đáng kể và thấp hơn mức trung bình năm của thế giới.
Những năm 1997 – 1998 nền kinh tế của nhiều nước Đông Nam Á bị suy giảm do
A.
dân số quá đông, không giải quyết tốt được vấn đề việc làm.
B.
có nhiều thiên tai như bão, động đất, hạn hán….
C.
môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị suy thoái.
D.
cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Thái Lan.
Nền kinh tế của Đông Nam Á chưa phát triển vững chắc do
A.
sự phát triển kinh tế dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có và tranh thủ nguồn vốn của nước ngoài.
B.
sự hợp tác giữa các nước trong khu vực còn hạn chế, có nhiều vấn đề đang tranh chấp.
C.
nguồn lao động đông, nền kinh tế chưa tạo được nhiều việc làm nên thất nghiệp còn cao.
D.
nguồn vốn đầu tư của nước ngoài chưa ổn định và do dân số đông.
Nền kinh tế Trung Quốc có những thay đổi lớn chủ yếu do
A.
thị trường tiêu thụ lớn.
B.
nguồn lao động đông, giá rẻ.
C.
tài nguyên thiên nhiên đa dạng.
D.
đường lối cải cách và mở cửa.
Nguyên nhân nào mà từ một châu lục đông dân nhất thế giới hiện nay tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở Châu Á đã giảm nhang tới mức trung bình của thế giới
Bài làm
- Xét về tự nhiên châu Á là châu lục lớn nhất thế giới, sự tập trung dân cư gắn với sự hình thành lãnh thổ lâu đời, hơn nữa châu Á cũng là một trong những cái nôi của loài người và có lịch sử khai thác lãnh thổ khá lâu đời
- Châu Á tập trung các quốc gia rộng lớn và đông dân như Trung quốc, LB Nga
- Châu á là châu lục có đktn thuận lợi vì nằm trong khu vực hoạt động gió mùa, có đầy đủ các đới khí hậu xđ, cận xđ, nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới và hàn đới.
Châu Á là nơi có nền văn hóa phát triển
---> Tất cả sự thuận lợi về đktn và xã hội đã dẫn đến việc châu Á đông dân, ngoài ra do chiến tranh -> đói nghèo -> tâm lý sinh bù, sinh dự trữ, và ngoài ra còn do hủ tục lạc hậu. Một vấn đề nữa là do tín ngưỡng tôn giáo. Nếu theo thiên chúa giáo họ sẽ không cho kế hoạch và bắt phải sinh đến hết trứng lun. nên các quốc gia có dân số đông thường có nhiều thành phần theo Thiên Chúa Giáo
Do nhiều nước đưa ra chính sách dân số thích hợp và do quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá kết các nước Trung Quốc,Thái Lần,Việt Nam...
- Mỗi gia đình chỉ có 1-2 con
-Thực hiện chính sách dân số,kế hoạch hoá gia đình
-Tuyên truyền chiến dịch tới truyền Thoòng về dân số
Tỉ lệ gia tăng dân số châu Á đang có xu hướng:
A. Tăng
B. Giảm
C. Ngang bằng với mức trung bình của thế giới
- Tìm trên bản đồ các quốc gia trong bảng số liệu , cho biết:
- Các quốc gia có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao hơn mức trung bình nằm ở vùng nào của châu Phi?
- Các quốc gia có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp hơn mức i rung bình nằm ở vùng nào của châu Phi?
- Các quốc gia có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên cao hơn mức trung bình: Ê-ti-ô-pi-a 2,9%, Tan-da-ni-a 2,8%, Ni-giê-ri-a 2,7%, ở Tây Phi.
- Các quốc gia có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp hơn mức trung bình: CH Nam Phi 1,1% ở Nam Phi, Ai Cập 2,1% ở Bắc Phi.
Tại sao tỉ lệ dân thành thị của Việt nam còn thấp hơn mức trung bình của thế giới ?
Tỉ lệ dân thành thị của Việt Nam còn thấp hơn mức trung bình của Thế giới vì quá trình công nghiệp hóa còn chậm, trình độ phát triển kinh tế còn thấp.
Câu 22: Năm 2002 châu Á có tỉ lệ gia tăng tự nhiên như thế nào so với thế giới?
A. Tỉ lệ tăng tự nhiên cao nhất thế giới
B. Tỉ lệ tăng tự nhiên cao thứ nhì thế giới
C. Tỉ lệ tăng tự nhiên cao thứ ba thế giới
D. Tỉ lệ tăng tự nhiên cao thứ tư thế giới
- Qua bảng số liệu 15.1, so sánh số dân, mật độ dân số trung bình tỉ lệ tăng dân số hằng năm của khu vực Đông Nam Á sao với châu Á và thế giới?
- Dân số Đông Nam Á đông, chiếm 14,2% dân số châu Á và 8,6% dân số thế giới.
- Mật độ dân số trung bình của khu vực thuộc loại cao so với thế giới (119 người/km2, gấp hơn hai lần), nhưng tương đương với mật độ của châu Á.
- Tỉ lệ gia tăng dân số của khu vực cao hơn so với châu Á và thế giới.
Các nước có bình quân lương thực theo đầu người năm 2014 cao hơn mức bình quân chung của thế giới là
A. Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì, Pháp.
B. Hoa Kì, Pháp, Việt Nam, In-đô-nê-xi-a.
C. Trung Quốc, Hoa Kì, Pháp, Việt Nam.
D. Trung Quốc, Hoa Kì, Việt Nam, In-đô-nê-xi-a.
Giải thích :Dựa vào công thức: Bình quân lương thực = sản lượng / số dân x 1000.
Ta có: Bình quân đầu người của các nước Trung Quốc, Hoa Kì, Ấn Độ, Pháp, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam và thế giới lần lượt là: 408,6; 1388,8; 227; 845,1; 353,2; 553,5 và 369,4. Như vậy, Trung Quốc, Hoa Kì, Pháp, Việt Nam là các quốc gia có bình quân lương thực đầu người cao hơn mức trung bình của thế giới