Trong công nghiệp, người ta điều chế phân đạm urê bằng cách cho khí amoniac NH 3 tác dụng với khí cacbon đioxit CO 2 :
2 NH 3 + CO 2 → CO NH 2 2 + H 2 O
Để có thể sản xuất được 6 tấn urê, cần phải dùng bao nhiêu m 3 khí NH 3 và CO 2 (đktc) ?
Trong công nghiệp, người ta điều chế phân đạm urê bằng cách cho khí amoniac NH 3 tác dụng với khí cacbon đioxit CO 2 :
2 NH 3 + CO 2 → CO NH 2 2 + H 2 O
Để có thê sản xuất được 6 tấn urê, cần phải dùng
Bao nhiêu tấn NH 3 và CO 2 ?
2 NH 3 + CO 2 → CO NH 2 2 + H 2 O
Cứ 2.17 (g) NH 3 thì tạo ra 60g ure ( CO NH 2 2 )
⇒ m NH 3 = 6.2.17/60 = 3,4 (tấn)
m CO 2 = 6,44/60 = 4,4 tấn
1.Trong công nghiệp, người ta điều chế phân đạm ure bằng cách cho khí amoniac NH3 tác dụng với khí cacbon dioxit CO2 ở nhiệt độ 180-200oC, khoảng 200 atm, theo phản ứng:
2NH3+CO2 → CO(NH2)2 + H2O
Biết hiệu suất phản ứng là 70%, vậy để sản xuất được 6 tấn ure cần phải sử dụng:
a) bao nhiêu tấn amoniac NH3 và bao nhiêu tấn cacbon dioxit CO2 ?
b) bao nhiêu m3 khí NH3 và bao nhiêu m3 khí CO2(đktc)?
1.Trong công nghiệp, người ta điều chế phân đạm ure bằng cách cho khí amoniac NH3 tác dụng với khí cacbon dioxit CO2 ở nhiệt độ 180-200oC, khoảng 200 atm, theo phản ứng:
2NH3+CO2 → CO(NH2)2 + H2O
Biết hiệu suất phản ứng là 70%, vậy để sản xuất được 6 tấn ure cần phải sử dụng:
a) bao nhiêu tấn amoniac NH3 và bao nhiêu tấn cacbon dioxit CO2 ?
b) bao nhiêu m3 khí NH3 và bao nhiêu m3 khí CO2(đktc)?
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(a) Cho dung dịch KMnO4 tác dụng với dung dịch HF (đặc) thu được khí F2.
(b) Dùng phương pháp sunfat điều chế được: HF, HCl, HBr, HI.
(c) Điện phân nước, người ta thu được khí oxi ở catot.
(d) Amophot (hỗn hợp các muối NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4) là phân hỗn hợp.
(e) Trong phòng thí nghiệm, khí CO được điều chế bằng cách cho H2SO4 đặc vào axit fomic và đun nóng.
(f) Trong công nghiệp, silic được điều chế bằng cách dùng than cốc khử silic đioxit trong lò điện ở nhiệt độ cao
A. 3
B. 4.
C. 2
D. 5
Chọn C
(d) Amophot (hỗn hợp các muối NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4) là phân hỗn hợp.
(e) Trong phòng thí nghiệm, khí CO được điều chế bằng cách cho H2SO4 đặc vào axit fomic và đun nóng.
Hiện nay, để sản xuất amoniac, người ta điều chế nitơ và hiđro bằng cách chuyển hoá có xúc tác một hỗn hợp gồm không khí, hơi nước và khí metan (thành phần chính của khí thiên nhiên). Phản ứng giữa khí metan và hơi nước tạo ra hiđro và cacbon đioxit. Để loại khí oxi và thu khí nitơ, người ta đốt khí metan trong một thiết bị kín chứa không khí.Hãy viết phương trình hoá học của phản ứng điều chế khí hiđro, loại khí oxi và tổng hợp khí amoniac?
Phương trình điều chế hiđro
CH4 + 2H2O -to, xt→ CO2 + 4H2
Phương trình loại khí oxi:
CH4 + 2O2 -to→ CO2 + 2H2O
Phương trình tống hợp amoniac:
N2 + 3H2 -450-500o, Fe, 200-300atm→ 2NH3
Hiện nay, để sản xuất amoniac, người ta điều chế nitơ và hidro bằng cách chuyển hóa có xúc tác một hỗn hợp gồm không khí, hơi nước và khí metan (thành phần chính của khí thiên nhiên). Phản ứng giữa khí metan và hơi nước tạo ra hidro và cacbon đioxit. Để loại khí oxi và thu khí nitơ, người ta đốt khí metan trong một thiết bị kín chứa không khí.
Hãy viết các phương trình hóa học của phản ứng điều chế khí hidro, khí oxi và tổng hợp khí amoniac.
Điều chế Hidro :$CH_4 + 2H_2O \xrightarrow{t^o,xt} CO_2 + 4H_2$
Loại bỏ khí Oxi : $CH_4 + 2O_2 \xrightarrow{t^o} CO_2 + 2H_2O$
Tổng hợp amoniac : $N_2 + 3H_2 \xrightarrow{t^o,Fe,p} 2NH_3$
Người ta điều chế phân đạm urê từ đá vôi,không khí, nước, chất xúc tác theo sơ đồ chuyển đổi sau :
H2O điện phân→H2 (1)
không khí hoalong→N2(2) (1)+(2)→NH3
CaCO3 to→CO2 NH3→CO(NH2)2
a)Viết các PTHH trong sơ đồ chuyển đổi trên.
b)Muốn điều chế được 6 tấn urê cần phải dùng bao nhiêu tấn NH3 và CO2?m3 khí NH3 và CO2 ở đktc?
GIÚP MÌNH VỚI Ạ
a) \(H_2O-^{đpdd}\rightarrow H_2+\dfrac{1}{2}O_2\)
Hóa lỏng không khí (Trong công nghiệp, khí Nito được điều chế bằng phương pháp chưng cất phân đoạn không khí lỏng. Không khí sau khi đã loại bỏ CO2 và hơi nước sẽ được hóa lỏng ở áp suất cao và nhiệt độ thấp. Nâng dần nhiệt độ không khí lỏng đến -196 độ C thì nito sôi và tách khỏi được oxy vì khí oxy có nhiệt độ sôi cao hơn (-183 độ C).) => Thu được N2
\(N_2+3H_2-^{t^o,p,xt}\rightarrow2NH_3\)
\(CaCO_3-^{t^o}\rightarrow CaO+CO_2\)
\(2NH_3+CO_2-^{t^o,p}\rightarrow\left(NH_2\right)_2CO+H_2O\)
b)\(2NH_3+CO_2-^{t^o,p}\rightarrow\left(NH_2\right)_2CO+H_2O\)
\(n_{\left(NH_2\right)_2CO}=\dfrac{6.10^6}{60}=10^5\left(mol\right)\)
Ta có : \(n_{NH_3}=2n_{\left(NH_2\right)_2CO}=2.10^5\left(mol\right)\)
\(n_{CO_2}=n_{\left(NH_2\right)_2CO}=10^5\left(mol\right)\)
=> \(V_{NH_3}=2.10^5.22,4=4,48.10^6\left(lít\right)=4480\left(m^3\right)\)
\(V_{CO_2}=10^5.22,4=2,24.10^6\left(lít\right)=2240\left(m^3\right)\)
Amoniac là chất được sử dụng để điều chế phân đạm, axit nitric, phân đạm urê, là chất tác nhân làm lạnh, sản xuất hiđrazin N 2 H 4 dùng làm nhiên liệu cho tên lửa. Ngoài ra, dung dịch amoniac còn được dùng làm chất tẩy rửa gia dụng. Công thức của amoniac là
A. NH 3 .
B. NH 2 .
C. N 2 H 6 .
D. N 2 H 4 .
Phân đạm 2 lá có công thức NH4NO3, phân đạm urê có công thức (NH2)2CO. Viết các phương trình điều chế 2 loại phân trên từ không khí, nước và đá vôi.