Năm 2004, ngành công nghiệp chế biến ở Hoa Kì thu hút trên
A. 20 triệu lao động
B. 40 triệu lao động
C. 60 triệu lao động
D. 80 triệu lao động
Các ngành công nghiệp nào của Trung Quốc thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới trên 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn
A. Công nghiệp vật liệu xây dựng, sản xuất ôtô, dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
B. Dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
C. Công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm sứ
D. Công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm sứ, dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
Chọn đáp án D
Trung Quốc đã sử dụng lực lượng lao động dồi dào và nguyên vật liệu sẵn có ở địa bàn nông thôn để phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác. Các ngành này đã thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới trên 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn.
Các ngành công nghiệp nào của Trung Quốc thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới trên 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn
A. Công nghiệp vật liệu xây dựng, sản xuất ôtô, dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
B. Dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
C. Công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm sứ
D. Công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm sứ, dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
Chọn đáp án D
Trung Quốc đã sử dụng lực lượng lao động dồi dào và nguyên vật liệu sẵn có ở địa bàn nông thôn để phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác. Các ngành này đã thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới trên 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn.
Nhóm A sản xuất được 5 triệu mét vải với thời gian lao động cá biệt là 1 giờ/m vải. Nhóm B sản xuất được 10 triệu mét vải với thời gian lao động cá biệt là 2 giờ/m vải. Nhóm C sản xuất được 80 triệu mét vải với thời gian lao động cá biệt là 1.5 giờ/m vải. Vậy thời gian lao động xã hội để sản xuất ra vải trên thị trường là
A. 1 giờ.
B. 2 giờ.
C. 1.5 giờ.
D. 2.5 giờ.
Câu3. Dựa vào bảng số liệu sau, nhận xét về tình hình sản xuất nông nghiệp của Hoa Kì và Mê hi cô(2,0 điểm)
Sản xuất nông nghiệp Hoa Kì
Nước | Dân số (triệu người) | Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp(%) | Lương thực có hạt (triệu tấn) | Bò (triệu con) | Lợn (triệu con) |
Hoa Kì | 288 | 4,4 | 325,31 | 92,27 | 59,1 |
Mê-hi-cô | 100,5 | 28,4 | 29,73 | 30,06 | 17,1 |
|
|
|
|
|
|
giúp mk câu này vs mai mình thi rồi cảo on nhiều
Lực lượng lao động nước ta năm 2015 là 53,98 triệu người phân theo các khu vực kinh tế lần lượt là khu vực 1: 23, 26 triệu người; khu vực 2: 12,02 triệu người; khu vực 3: 18,70 triệu người. Tỉ lệ lao động phân theo khu vực lần lượt là:
A. 44,1%; 23%; 33,9%.
B. 43,0%; 22,5%; 33,9%.
C. 43,1%; 22,3%; 34,6%.
D. 44,1%; 24,3%; 33,9%.
Áp dụng công thức tính tỉ trọng trong 1 tổng = giá trị thành phần / Tổng *100 (%)
Tỉ lệ lao động khu vực I là 23, 26 / 53,98 *100 = 43,1%
Tỉ lệ lao động khu vực II là 12,02 /53,98 *100 = 22,3%
Tỉ lệ lao động khu vực III là 18,70 /53,98 *100 = 34,6%
=> Chọn đáp án C
năm 2015 có 54,52 triệu người lao động thì chưa qua đào tạo 47,53 triệu người, quả đào tạo 6,79 triệu người.
vẽ biểu đồ cơ cấu lao động phân theo đào tạo 2015, nhận xét
3 Nguồn lao động
- Nguồn lao động nước ta dồi dào và tăng nhanh, mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động
- Năm 2003, phân bố về nguồn lao động tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn với tỷ lệ 75,8%. Trong khi đó, khu vực thành thị chỉ chiếm 24,2%, tương đương với 1/3 số lao động nông thôn. Nguyên nhân cho sự tập trung lao động ở khu vực nông thôn là do Việt Nam là một quốc gia thuần nông, nền kinh tế của chúng ta phát triển từ nông nghiệp. Do đó, phần lớn người lao động có kinh nghiệm trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp tập trung ở khu vực nông thôn.
- Chất lượng nguồn lao động hiện nay so với trước đây có nhiều hạn chế. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo vẫn còn thấp, thiếu hụt lao động có tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và hội nhập. Khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động ngày càng lớn. Năng suất lao động cũng vẫn ở mức thấp
- Hạn chế về nguồn lao động so với trước đây bao gồm: tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, thiếu hụt lao động có tay nghề cao; khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động ngày càng lớn; năng suất lao động vẫn ở mức thấp, đặc biệt trong các ngành thâm dụng lao động và dịch vụ sử dụng nhiều lao động phổ thông
Khi ký hợp đồng dài hạn với các kỹ sư được tuyển dụng , công ti liên doanh A đề xuất hai phương án trả lương để người lao động tự lựa chọn ; cụ thể :
- Ở phương án 1 : Người lao động sẽ được nhận 36 triệu đồng cho năm làm việc đầu tiên , và kể từ năm thứ hai , mức lương sẽ tăng thêm 3 triệu đồng mỗi năm .
- Ở phương án 2 : Người lao động sẽ được nhận 7 triệu đồng cho quý làm việc đầu tiên , và kể từ quý làm việc thứ hai , mức lương sẽ tăng thêm 500 000 đồng mỗi quý .
Nếu bạn là người ký hợp đồng lao động với công ty liên doanh A thì bạn sẽ chọn phương án nào ?
Chỉ đọc qua là đã thấy chọn phương án 2 lợi hơn.
Này nhé:
- Phương án 1: Trong năm đầu, mỗi quý được trả:
36 / 4 = 9 (triệu đồng / quý).
- Phương án 2: Quý đầu được trả 7 triệu đồng.
Bạn thấy không? Mức chênh lệch thì nhỏ (có 2 triệu đồng) mà phương án 2 thì mức lương tăng lũy tiến theo mỗi quý.
Ôi quá tuyệt vời !
Nếu cần tính chi tiết thì ta hãy tính mức lương trong 3 năm đầu nhé.
- Theo phương án 1 thì 3 năm đầu sẽ được trả:
36 + (36 + 3) + (36 + 3 + 3) = 36 + 39 + 42 = 117 (triệu).
- Theo phương án 2 thì 3 năm đầu (12 quý) sẽ được trả:
7 + 7,5 + 8 + 8,5 + 9 + 9,5 + 10 + 10,5 + 11 + 11,5 + 12 + 12,5 = 117 (triệu).
- Trong 3 năm đầu cả 2 phương án đều nhận được số tiền bằng nhau là 117 triệu đồng.
- Sang năm thứ tư thì mới thấy rõ ràng nè:
+ Phương án 1: Cả 4 năm sẽ nhận được:
117 + (42 + 3) = 162 (triệu đồng).
+ Phương án 2: Cả 4 năm sẽ nhận được:
117 + 13 + 13,5 + 14 + 14,5 = 172 (triệu đồng).
... Và từ đây thì ai chọn phương án 2 sẽ tha hồ mà cuộc đời vi vu, hihihi...^^
Bạn lưu ý nhé, nếu gặp những trường hợp lũy tiến thì hãy chọn phương án có chu kỳ lũy tiến ngắn (quý ngắn hơn năm). Tuy nhiên, cũng phải lưu ý mức chênh lệch, nếu mỗi năm tăng thêm 10 triệu thì bài toán sẽ lại có phương án tối ưu khác. Thêm nữa, hãy cân nhắc sự gắn bó của bạn với công ty là bao lâu. Nếu chỉ định làm trong 2 năm thôi thì lại phải chọn phương án 1 bạn thân mến nhé, hihihi...^^
Chỉ đọc qua là đã thấy chọn phương án 2 lợi hơn.
Này nhé:
- Phương án 1: Trong năm đầu, mỗi quý được trả:
36 / 4 = 9 (triệu đồng / quý).
- Phương án 2: Quý đầu được trả 7 triệu đồng.
Bạn thấy không? Mức chênh lệch thì nhỏ (có 2 triệu đồng) mà phương án 2 thì mức lương tăng lũy tiến theo mỗi quý.
Ôi quá tuyệt vời !
Nếu cần tính chi tiết thì ta hãy tính mức lương trong 3 năm đầu nhé.
- Theo phương án 1 thì 3 năm đầu sẽ được trả:
36 + (36 + 3) + (36 + 3 + 3) = 36 + 39 + 42 = 117 (triệu).
- Theo phương án 2 thì 3 năm đầu (12 quý) sẽ được trả:
7 + 7,5 + 8 + 8,5 + 9 + 9,5 + 10 + 10,5 + 11 + 11,5 + 12 + 12,5 = 117 (triệu).
- Trong 3 năm đầu cả 2 phương án đều nhận được số tiền bằng nhau là 117 triệu đồng.
- Sang năm thứ tư thì mới thấy rõ ràng nè:
+ Phương án 1: Cả 4 năm sẽ nhận được:
117 + (42 + 3) = 162 (triệu đồng).
+ Phương án 2: Cả 4 năm sẽ nhận được:
117 + 13 + 13,5 + 14 + 14,5 = 172 (triệu đồng).
... Và từ đây thì ai chọn phương án 2 sẽ tha hồ mà cuộc đời vi vu, hihihi...^^
Bạn lưu ý nhé, nếu gặp những trường hợp lũy tiến thì hãy chọn phương án có chu kỳ lũy tiến ngắn (quý ngắn hơn năm). Tuy nhiên, cũng phải lưu ý mức chênh lệch, nếu mỗi năm tăng thêm 10 triệu thì bài toán sẽ lại có phương án tối ưu khác. Thêm nữa, hãy cân nhắc sự gắn bó của bạn với công ty là bao lâu. Nếu chỉ định làm trong 2 năm thôi thì lại phải chọn phương án 1 bạn thân mến nhé.
Cho bảng số liệu:
QUY MÔ VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC PHÂN THEO KHU VỰC
KINH TẾ CỦA NƯỚC TA, NĂM 2005 VÀ NĂM 2006
Năm |
Số lao động đang làm việc ( triệu người) |
Cơ cấu ( %) |
||
Nông – lâm – ngư nghiệp |
Công nghiệp – xây dựng |
Dịch vụ |
||
2005 |
42,8 |
57,3 |
18,2 |
24,5 |
2006 |
54,4 |
41,9 |
24,7 |
33,4 |
Theo bảng số liệu, biểu đồ nào thích hợp nhất vừa thể hiện được quy mô lực lượng lao động vừa thể hiện được cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế của nước ta, năm 2005 và năm 2006?
A. Biểu đò tròn, bán kính khác nhau.
B. Biểu đồ tròn, bán kính bằng nhau.
C. Biểu đồ ô vuông.
D. Biểu đồ miền.
Đáp án A
Biểu đò tròn, bán kính khác nhau.
Hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm hơn (triệu lao động)
A. 0,5
B. 1,0
C. 1,5
D. 2,0