Hai điện trở khi mắc song song thì điện trở tương đương bằng 2 Ω , khi mắc nối tiếp thì điện trở tương đương bằng 9 Ω . Giá trị của hai điện trở đó là
A. 2 Ω và 9 Ω
B. 3 Ω và 6 Ω
C. 4 Ω và 5 Ω
D. 7 Ω và 7 Ω
Cho 2 điện trở r1,r2 . Khi mắc hai điện trở nối tiếp thì điện trở tương đương là 9 Ω, khi mắc chúng song song thì điện trở tương đương là 2 Ω. Tính r1,r2
Khi mắc nối tiếp thì điện trở tương đương là 9Ω nên ta có:
\(R_{\text{tđ}}=R_1+R_2=9\Omega\) (1)
\(\Rightarrow R_2=9-R_1\left(2\right)\)
Khi mắt nối tiếp thì điện trở tương đương là 2Ω nên ta có:
\(R_{\text{tđ}}=\dfrac{R_1R_2}{R_1+R_2}=2\Omega\)
\(\Rightarrow R_1+R_2=\dfrac{R_1R_2}{2}\) (3)
Thay (3) vào (1) ta có:
\(\Rightarrow9=\dfrac{R_1R_2}{2}\Rightarrow R_1R_2=18\) (44)
Thay (3) vào (4) ta có:
\(R_1\cdot\left(9-R_1\right)=18\)
\(\Rightarrow9R_1-R^2_1=18\)
\(\Rightarrow R^2_1-9R_1+18=0\)
\(\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}R_1=3\Omega\\R_1=6\Omega\end{matrix}\right.\)
TH1: \(R_1=3\Omega\)
\(\Rightarrow R_2=9-3=6\Omega\)
TH2: \(R_2=6\Omega\)
\(\Rightarrow R_2=9-6=3\Omega\)
Hai điện trở như nhau được nối song song có điện trở tương đương bằng 2 Ω . Nếu các điện trở đó mắc nối tiếp thì điện trở tương đương của chúng bằng
A. 2 Ω
B. 4 Ω
C. 8 Ω
D. 16 Ω
Cho hai điện trở R 1 v à R 2 ( R 1 > R 2 ) . Khi mắc hai điện trở nối tiếp thì điện trở tương đương là 9 Ω, khi mắc chúng song song thì điện trở tương đương là 2 Ω. Mắc R 1 vào nguồn có suất điện động E và điện trở trong r thì dòng qua nó là 1 A. Mắc R 2 vào nguồn trên thì dòng qua nó là 1,5 A. Giá trị của E và r lần lượt là
A. 6 V và 1 Ω.
B. 9 V và 3 Ω.
C. 9 V và 1 Ω.
D. 6 V và 3 Ω.
Hai điện trở R 1 và R 2 khi mắc nối tiếp thì điện trở tương đương là 90Ω. Khi mắc song song thì điện trở tương đương là 20Ω. Giá trị R 1 và R 2 là
A. 60 Ω; 30 Ω.
B. 50 Ω; 40 Ω.
C. 70 Ω; 20 Ω.
D. 65 Ω; 25 Ω.
Cho điện trở R1 = 10 Ω mắc với R2 thành mạch điện có điện trở tương đương là 16 Ω. Hỏi 2 điện trở này mắc nối tiếp hay song song? Vì sao? Tính giá trị điện trở R2.
Vì Rtđ >R1(16>10)
nên MCD R1nt R2
Điện trở R2 là
\(R_2=R_{tđ}-R_1=16-10=6\left(\Omega\right)\)
Điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp bằng 60 Ω . Biết rằng một trong hai điện trở có giá trị lớn điện trở kia 10 Ω . Giá trị mỗi điện trở là:
A. 40 Ω , 20 Ω
B. 50 Ω , 40 Ω
C. 25 Ω , 35 Ω
D. 20 Ω , 30 Ω
Cho hai điện trở R1 = 40 Ω và R2 = 60 Ω mắc song song vào 2 điểm AB có hiệu điện thế ko đổi bằng 12 V
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB và cường độ dòng điện qua mạch chính
b) Mắc thêm R3 = 20 Ω nối tiếp với điện trở R1, rồi mắc song song với R2 vào mạch điện AB. Tính cường độ dòng điện qua mạch lúc này
\(R1//R2\Rightarrow Rtd=\dfrac{R1R2}{R1+R2}=24\Omega\Rightarrow Im=\dfrac{U}{Rtd}=\dfrac{12}{24}=0,5A\)
\(\Rightarrow R2//\left(R1ntR3\right)\Rightarrow Im=\dfrac{U}{\dfrac{R2\left(R1+R3\right)}{R2+R1+R3}}=0,4A\)
cho hai điện trở Nếu mắc song song thì trở tương đương nhỏ hơn 4 lần so với điện trở mắc nối tiếp so sánh giá trị của các điện trở
Theo đề bài ta có
`R_(tđ) = (R_1 *R_2)/(R_1 +R_2)`
mà ` (R_1 +R_2)/4 = R_(tđ)`
`=> (R_1 +R_2)/4 = (R_1 *R_2)/(R_1+ R_2)`
`=>R_1=R_2 ` ( bạn làm ra nháp sẽ ra kết quả)
Vậy `R_1 = R_2`
gọi R1 là x , R2 là y
có \(\dfrac{4.x.y}{x+y}\)=x+y <=> 4xy = x^2 + 2xy + y^2 <=> X^2 - 2xy +y^2 = 0
<=> -x(y-x) + y(y-x) = 0 <=> (y-x)^2 = 0 => y = x
vậy r1 = r2
Điện trở tương đương của đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp bằng 100 Ω . Biết rằng một trong hai điện trở có giá trị lớn gấp 3 lần điện trở kia. Giá trị mỗi điện trở là:
A. 20 Ω , 60 Ω
B. 20 Ω , 90 Ω
C. 40 Ω , 60 Ω
D. 25 Ω , 75 Ω