Vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Hà Nội, Huế và Tp. Hồ Chí Minh (theo số liệu bảng 31.1). Nhận xét về sự khác nhau của các trạm khí tượng đó?
Vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Hà Nội, Huế và Tp.Hồ Chí Minh (theo số liệu bảng 31.1). Nhận xét về sự khác nhau của các trạm khí tượng đó.
- Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Thành phố Hồ Chí Minh
(Tương tự như thế, các em vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội và Huế).
- Nhận xét:
+ Trạm Hà Nội: nhiệt độ trung bình năm là 23,5°C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,4°C (tháng 1). Tổng lượng mưa của trạm là 1676,2mm; lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 318mm (tháng 8); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 18,6mm (tháng 1); các tháng mùa mưa: 5, 6, 7, 8, 9, 10.
+ Trạm Huế: nhiệt độ trung bình năm là 25,2°C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4°C (tháng 7); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 20<lc (tháng 1). Tổng lượng mưa của trạm là 2867,7mm: lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 795,6mm (tháng 10); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 47,lmm (tháng 3); các tháng mùa mưa: 9, 10, 11, 12.
+ Trạm Tp. Hồ Chí Minh: nhiệt độ trung bình năm là 27,1°C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 4); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 25,7°C (tháng 12). Tổng lượng mưa của trạm là 1931 mm; lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 327mm (tháng 9); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 4,lmm (tháng 2); các tháng mùa mưa: 5, 6, 7. 8, 9, 10.
Vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Hà Nội, Huế và Tp. Hồ Chí Minh (theo số liệu bảng 31.1 sgk). Nhận xét về sự khác nhau của các trạm khí tượng đó.
Trả lời
- Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Thành phố Hồ Chí Minh
(Tương tự như thế, các em vẽ biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội và Huế).
- Nhận xét:
+ Trạm Hà Nội: nhiệt độ trung bình năm là 23,5°C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 7); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 16,4°C (tháng 1). Tổng lượng mưa của trạm là 1676,2mm; lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 318mm (tháng 8); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 18,6mm (tháng 1); các tháng mùa mưa: 5, 6, 7, 8, 9, 10.
+ Trạm Huế: nhiệt độ trung bình năm là 25,2°C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,4°C (tháng 7); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 20<lc (tháng 1). Tổng lượng mưa của trạm là 2867,7mm: lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 795,6mm (tháng 10); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 47,lmm (tháng 3); các tháng mùa mưa: 9, 10, 11, 12.
+ Trạm Tp. Hồ Chí Minh: nhiệt độ trung bình năm là 27,1°C; nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng 4); nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 25,7°C (tháng 12). Tổng lượng mưa của trạm là 1931 mm; lượng mưa trung bình tháng cao nhất là 327mm (tháng 9); lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là 4,lmm (tháng 2); các tháng mùa mưa: 5, 6, 7. 8, 9, 10.
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ và lượng mưa trạm khí tượng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lưựng mưa của trạm khí tượng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
- So sánh số liệu khí hậu ba trạm Hà Nội, Huế, Tp. Hồ Chí Minh (bảng 31.1) đại diện cho ba miền Bắc Trung, Nam, em hãy cho biết:
- Nhiệt độ tháng thấp nhất của ba trạm.
- Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm.
- Nêu nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông.
- Nhiệt độ thấp nhất tháng của ba trạm: trạm Hà Nội, Huế (tháng 1); trạm Tp. Hồ Chí Minh (tháng 12).
- Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm: trạm Hà Nội (tháng 1), trạm Huế (tháng 3), trạm TP. Hồ Chí Minh (tháng 2).
- Nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông: mùa gió đông bắc tạo nên mùa đông lạnh mưa phùn ở miền Bắc. Còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ thời tiết nóng ẩm, ổn định suốt mùa. Riêng duyên hải Trung Bộ có mùa mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.
Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của 3 trạm: Hà Nội , Huế , TP Hồ Chí Minh (bảng 31.1) trang 110
Em hãy nêu nhiệt độ cao nhất của ba trạm khí tượng Hà Nội, Huế, Tp. Hồ Chí Minh (bẳng 31.1) và nguyên nhân của những khác biệt đó?
- Nhiệt độ tháng cao nhất của trạm khí tượng Hà Nội, Huế là tháng 7, trạm Tp. Hồ Chí Minh là tháng 4.
- Nguyên nhân:
Tp. Hồ Chí Minh nằm gần xích đạo, trong năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh thời gian với thời gian cách xa nhau. Tháng 4 ở Tp. Hồ Chí Minh có nhiệt độ cao nhất độ cao nhất vì lúc đó mặt trời qua thiên đỉnh với thời gian gần nhau. Tháng 7 ở Huế, Hà Nội có nhiệt độ cao nhất vì lúc này có góc chiếu sáng mặt trời lớn.
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội
Vẽ biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội.
Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội
So sánh số liệu khí hậu ba trạm Hà Nội, Huế, TP. Hồ Chí Minh (bảng 31.1) đại diện cho ba miền Bắc, Trung, Nam, em hãy cho biết:
- Nhiệt độ tháng thấp nhất của ba trạm.
- Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm.
- Nêu nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông.
- Nhiệt độ tháng thấp nhất của ba trạm: trạm Hà Nội, Huế (tháng 1); trạm Tp. Hồ Chí Minh (tháng 12).
- Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm: trạm Hà Nội (tháng 1),trạm Huế (tháng 3),trạm Tp. Hồ Chí Minh (tháng 2)
- Nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông: mùa gió đông bắc ' tạo nên mùa đông lạnh, mưa phùn ở miền Bắc. Còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ thời tiết khô nóng, ổn định suốt mùa. Riêng duyên hải Trung Bộ có mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.
- Nhiệt độ thấp nhất tháng của ba trạm: trạm Hà Nội, Huế (tháng 1); trạm Tp. Hồ Chí Minh (tháng 12).
- Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm: trạm Hà Nội (tháng 1), trạm huế (tháng 3), trạm TP. Hồ Chí Minh (tháng 2).
- Nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông: mùa gió đông bắc tạo nên màu đông lanhm mưa phùn ở miền Bắc. Còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ thời tiết nóng ẩm, ổn định suốt mùa. Riêng duyên hải Trung Bộ có màu mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.
- Nhiệt độ tháng thấp nhất của ba trạm: trạm Hà Nội, Huế (tháng 1); trạm Tp. Hồ Chí Minh (tháng 12).
- Lượng mưa trung bình tháng ít nhất của ba trạm: trạm Hà Nội (tháng 1),trạm Huế (tháng 3),trạm Tp. Hồ Chí Minh (tháng 2)
- Nhận xét chung về khí hậu nước ta trong mùa đông: mùa gió đông bắc ' tạo nên mùa đông lạnh, mưa phùn ở miền Bắc. Còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ thời tiết khô nóng, ổn định suốt mùa. Riêng duyên hải Trung Bộ có mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.
Qua bảng số liệu, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nhận xét về chế độ nhiệt, chế độ mưa của 2 địa điểm trên và sự biến đổi nhiệt theo vĩ độ.
Một số chỉ số về nhiệt độ của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
Địa điểm | to TB năm | to TB tháng lạnh nhất | to TB tháng nóng nhất | Biên độ to Tb năm | to tối thấp nhất tuyệt đối | to tối bcao tuyệt đối | Biên độ to tuyệt đối |
Hà Nội (21o01B) | 23,5 | 16,4 (tháng I) | 28,9 (tháng VII) | 12,5 | 2,7 | 42,8 | 40,1 |
TP. Hồ Chí Minh (10o47B) | 27,1 | 25,7 (tháng XII) | 28,9 (tháng IV) | 3,2 | 13,8 | 40,0 | 26,2 |
- Chế độ nhiệt:
+ Hà Nội có nền nhiệt độ thấp hơn ở TP. Hồ Chí Minh (nhiệt độ trung bình năm 23,5oC so với 27,1oC).
+ Hà Nội có 3 tháng (12, 1 và 2) có nhiệt độ xuống dưới 20oC, thậm chí có 2 tháng nhiệt độ xuống dưới 18oC.
+ Hà Nội có 4 tháng (6, 7, 8, 9) nhiệt độ cao hơn ở TP. Hồ Chí Minh.
+ TP. Hồ Chí Minh quanh năm nóng, không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 25,7oC.
+ Biên độ nhiệt độ ở Hà Nội cao, tới 12,5oC. Biên độ nhiệt độ ở TP. Hổ Chí Minh thấp chỉ 3,1oC.
- Chế độ mưa:
+ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đều có mưa nhiều trong các tháng từ 5 - 10.
+ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đều có lượng mưa ít vào các tháng 11 – 4, nhưng lượng mưa trong các tháng này ở Hà Nội lớn hơn.
- Sự biến đổi nhiệt theo vĩ độ:
+ Càng về phía Nam, nhiệt độ trung bình năm càng lớn, biên độ nhiệt càng giảm.
+ Nhiệt độ tháng lạnh ở phía Nam cao hơn nhiều so với phía Bắc.
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ và lượng mưa của trạm khí tượng Hà Nội
Nhận xét và giải thích về chế độ nhiệt và chế độ mưa của Hà Nội
Nhận xét và giải thích
Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình năm của Hà Nội là 23 , 5 o C , do nằm trong vùng nội chí tuyến, có góc chiếu sáng lớn; có 3 tháng nhiệt độ dưới 20 o C (tháng 12, 1, 2) do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc với tính chất lạnh khô (nửa đầu mùa đông), lạnh ẩm (nửa sau mùa đông).
Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 ( 28 , 9 o C ), do đây là khoảng thời gian có Mặt Trời lên thiên đỉnh; tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 ( 16 , 4 o C ) do sự hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc.
Biên độ nhiệt trung bình năm lớn 12 , 5 o C do Hà Nội nằm gần chí tuyến, mà chúng ta biết càng lên vĩ độ cao chênh lệch góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng giữa ngày và đêm trong năm càng lớn. Ngoài ra, còn do sự hoạt động của gió mùa (gió mùa mùa đông, gió mùa mùa hạ).
Lượng mưa:
Tổng lượng mưa trung bình năm là 1676,2 mm, do nước ta nằm trong khu vực gió mùa châu Á lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển Đông - nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt, ẩm. Các khối khí di chuyển qua biển đem lại lượng mưa lớn.
Các tháng mưa nhiều (mùa mưa): kéo dài 6 tháng từ tháng 5 đến tháng 10 (mưa vào hạ - thu) do sự hoạt động mạnh của gió mùa Đông Nam mang mưa.
Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8 (318,0 mm) do sự hoạt động mạnh của gió mùa Đông Nam, bão, dải hội tụ nhiệt đới,...
Các tháng mưa ít (mùa khô): từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 1 (18,6 mm).