-Sử dụng lược đồ 19.1 và kiến thức đã học, hãy tìm them ba ví dụ cho mỗi dạng địa hình?
Tìm ví dụ trong sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí 4 về các phương tiện học tập môn học: bản đồ, lược đồ, bảng số liệu, hiện vật, tranh ảnh, trục thời gian (mỗi phương tiện lấy hai ví dụ).
Tham khảo:
Bản đồ: Địa hình phần đất liền Việt Nam, Hành chính Việt Nam
Lược đồ: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40, địa hình và một số khoáng sản vùng Trung du và miền núi Bắc bộ
Bảng số liệu: Diện tích số dân của một số tỉnh, thành phố ở nước ta năm 2020,
Hiện vật: Mũi tên Đồng Cổ Loa, mộ bia tiến sĩ trong văn miếu Quốc Tử Giám
Tranh, ảnh: Cánh đồng Phong Nậm, đoạn sông Hậu chảy qua thành phố Cần Thơ
Trục thời gian: Trục thời gian thể hiện một số sự kiện tiêu biểu Việt Nam từ năm 1945 đến 1975, tên gọi Thăng Long - Hà Nội qua các thời kì.
Em đã từng vận dụng những kiến thức lịch sử nào để giải quyết các tình huống trong cuộc sống? Hãy chia sẻ một ví dụ với thầy cô và bạn học.
- Em đã từng sử dụng nhiều kiến thức lịch sử liên quan đến toán học, vật lí, khoa học công nghệ, kinh tế, văn hóa … để giải quyết các tình huống gặp phải trong cuộc sống.
- Ví dụ:
+ Vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích ý nghĩa các hình ảnh in trên tờ tiền 10 nghìn đồng, 20 nghìn đồng, 50 nghìn đồng, 100 nghìn đồng, 200 nghìn đồng, 500 nghìn đồng của Việt Nam.
+ Vận dụng kiến thức lịch sử về các nhân vật, sự kiện để giải đáp những thắc mắc về tên các con đường trong thành phố (đường 30/4, đường Mai Chí Thọ, Lê Văn Việt, Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, …)
Ứng dụng các kiến thức đã học để sản xuất, chế biến và dự trữ thức ăn cho vật nuôi ở gia đình và địa phương em. Lấy ví dụ cụ thể
Câu 1: Vận dụng kiến thức đã học để tham gia xây dựng kinh tế ở gia đình và địa phương
Câu 2: Vận dụng kiến thức đã học để nhận xét, đánh giá việc sản xuất và tiêu thụ một số hàng hóa ở địa phương
Câu 3: Nêu một số ví dụ về sự vận dụng quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa ở nước ta.
Câu 4: Vận dụng quy luật giá trị để giải thích một số hiện tượng kinh tế gần gũi trong cuộc sống.
Câu 5: Nêu một số ví dụ về mặt tích cực và hạn chế trong sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Câu 6: Vận dụng quy luật cạnh tranh để nhận xét, đánh giá một số nét về tình hình cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa ở địa phương.
Câu 7: Nêu một số ví dụ có áp dụng quy luật cung - cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa vào thực tiễn cuộc sống.
Câu 8: Giải thích ảnh hưởng của giá cả thị trường đến cung, cầu một loại sản phẩm hàng hóa ở địa phương (quy luật cung - cầu).
Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân, em hãy cho ví dụ về mối quan hệ qua lại, phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành phần tự nhiên trong vỏ địa lí.
Ví dụ:
Trong trường hợp thảm thực vật bị phá hủy, đất sẽ bị xói mòn mạnh, khí hậu bị biến đổi. Từ đó, kéo theo sự biến đổi của đất (Ví dụ: Từ đất feralit trở thành đất xói mòn trơ sỏi đá).
Nêu thêm ví dụ về sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời ở gia đình hoặc địa phương em. Cho biết năng lượng ánh sáng mặt trời đã chuyển hóa thành những dạng năng lượng nào trong mỗi ví dụ. Tại sao cần ưu tiên sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời?
Sử dụng năng lượng ánh sáng để phơi quần áo
=>Năng lượng chuyển thành nhiệt năng
Sử dụng năng lượng mặt trời để làm nóng nước
=>Chuyển hóa thành nhiệt năng
Nên ưu tiên ánh sáng mặt trời là bởi vì đây là nguồn năng lượng xanh, sạch, và rất có ích cho môi trường
Dựa vào hình 12 (SGK) và các kiến thức đã học, hãy xác định phạm vi ba miền địa lí tự nhiên và đặc trứng cơ bản của mỗi miền về địa hình, khí hậu.
a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Ranh giới của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Địa hình: đồi núi thấp chiếm ưu thế, các dãy núi có hướng vòng cung, đồng bằng mở rộng, địa hình bờ biển đa dạng.
- Khí hậu: gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh.
b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã (vĩ tuyến 16oB).
- Địa hình: cạo, các dãy núi chạy theo hướng tây bắc - đông nam, các dải đồng bằng thu hẹp. Là miền duy nhất có địa hình núi cao ở nước ta với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng có nhiều sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chào và thung lũng mở rộng.
- Khí hậu: ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc bị suy yếu và giảm sút. Tính chất nhiệt đới tăng dần.
c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Nằm từ dãy núí Bạch Mã (vĩ tuyến 16oB) trở vào Nam.
- Địa hình: gổm các khối núi cổ, các bể mặt sơn nguyên bóc mòn và bổ mặt cao nguyên badan, đổng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều hải cảng được che chắn bởi các đảo ven bờ.
- Khí hậu: cận xích đạo gió mùa (nền nhiệt cao, có hai mùa mưa và khô rõ rệt).
Dựa vào lược đồ phân bố mưa ở Nam Á (Hình 10.2 – SGK) và kiến thức đã học
a) Hãy so sánh lượng mưa ở ba địa phương: Mun-tan, Mun-bai và Se-ra-pun-di. Rút ra nhận xét chung sự phân bố mưa ở Nam Á.
b) Giải thích tại sao: ở Mun-tan, Mun-bai và Se-ra-pun-di có lượng mưa khác nhau?
Sự phân hố lượng mưa ở khu vực Nam Á không đều:
Nơi mưa nhiều nhất: sườn đông nam Hi-ma-lay-a, vùng châu thổ sông Hằng và ven biển phía tây của bán đảo Ấn Độ, đặc biệt ở Se-ra-pun-di – vùng Đông Bắc Ấn Độ có lượng mưa từ 11000 – 12000 mm/năm.Những vùng mưa ít: vùng nội địa thuộc sơn nguyên Đê-can, vùng Tây Bắc bán đảo Ấn Độ, vùng hạ lưu sông Ấn.Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 4 và các ví dụ dưới dây, hãy lập bảng tổng kết về tác dụng của dấu gạch ngang.