Hai chiếc thuyền A và B ở vị trí được minh họa như trong hình 48. Tính khoảng cách giữa chúng (làm tròn đến mét).
Hình 48
Hai chiếc thuyền A và B ở vị trí được minh họa như trong hình 48. Tính khoảng cách giữa chúng (làm tròn đến mét).
Hình 48
Trong tam giác vuông BIK có:
I B = I K . t g ∠ I K B = I K . t g ( 50 ° + 15 ° ) = 380 . t g 65 ° ≈ 814 ( m )
Trong tam giác vuông AIK có:
I A = I K . t g ∠ I K A = I K . t g 50 ° = 380 . t g 50 ° ≈ 452 ( m )
Vậy khoảng cách giữa hai thuyền là:
AB = IB – IA = 814 – 452 = 362 (m)
Hai chiếc thuyền A và B ở vị trí được minh họa như trong hình 48. Tính khoảng cách giữa chúng (làm tròn đến mét)
\(\widehat {IKB} = {50^0} + {15^0} = {65^0}\)
∆IBK vuông tại I nên IB = IK; tgIKB = 380 . tg65° ≈ 814,9 (cm)
∆IAK vuông tại I nên IA = IK; tgIKA = 380 . tg50° ≈ 452,9 (cm)
Khoảng cách giữa hai thuyền là: AB = IB – IA ≈ 362 (m)
Tính khoảng cách giữa hai điểm B và C, biết rằng từ vị trí A ta đo được: AB = 234m, AC = 185m và B A C ^ = 53 0 (kết quả tính bằng mét và làm tròn đến hàng đơn vị).
A. 190m
B. 191m
C. 192m
D. 193m
Từ C, dựng đường vuông góc với AB, cắt AB tại D.
Khi đó ta có: CD là đường cao của ABC.
Áp dụng tỉ số lượng giác của góc nhọn trong ACD vuông tại D ta có:
=> BD = AB – AD = 234 − 185. c o s 53 0
Áp dụng định lý Py-ta-go cho BCD để tính BC.
Đáp án cần chọn là: C
Một chiếc thuyền dự định đi từ vị trí A bên bờ này sang vị trí B bên bờ bên
kia, AB vuông góc với 2 bờ, nhưng do nước chảy xiết chiếc thuyền đã đi lệch
một góc 20 0 và đến vị trí C bên bờ bên kia. Biết khoảng cách giữa 2 bờ là 160m.
Tìm khoảng cách BC (làm tròn một chữ số thập phân)
Lấy C sao cho C, A, B thẳng hàng. Đặt giác kế tại C và lấy D sao cho góc DCA = 90°.
– Chuyển giác kế sang D và đo góc CDA = α ; CDB = β
– Đo CD = m
Ta có : ∆CAD có góc C = 90°, góc D = α, CD = m nên CA = m.tgα .
ACDB có góc C = 90°, CD = m, góc D = β nên CB = CD.tgD = m.tgβ .
=> AB = CB – CA = m.tgβ – m.tgα = m(tgβ – tgα).
Tham khảo :
Đường cao tốc mới làm nối hai thành phố A và B, hai thành phố này muốn xây một trạm xăng và trạm dừng nghỉ như hình vẽ. Hỏi phải đặt trạm xăng và trạm dừng nghỉ ở vị trí nào để khoảng cách từ hai trung tâm thành phố đến trạm là ngắn nhất, biết rằng khoảng cách từ trung tâm thành phố A, B đến đường cao tốc lần lượt là 60 km và 40 km và khoảng cách giữa hai trung tâm thành phố là 120 km (được tính theo khoảng cách của hình chiếu vuông góc của hai trung tâm thành phố lên đường cao tốc, tức là PQ kí hiệu như hình vẽ). Tìm vị trí của trạm xăng và trạm nghỉ?
A. 72 km kể từ P
B. 42 km kể từ Q
C. 48 km kể từ P
D. tại P
Từ trên một ngọn hải đăng cao 75m ở
vị trí B, người ta quan sát hai lần ở vị
trí D và C thấy một chiếc thuyền đang
hướng về phía hải đăng với góc hại lần
lượt là 30◦ và 45◦. Hỏi chiếc thuyền đi
được bao nhiêu mét giữa hai lần quan
sát? (làm tròn đến mét).
Gọi chân hải đăng là A thì ta để ý thấy. Lần đầu quan sát thì tam giác DAB là nửa tam giác đều
\(\Rightarrow DA^2+AB^2=DB^2\)
\(\Leftrightarrow DA^2+AB^2=4AB^2\)
\(\Leftrightarrow DA^2=3AB^2=3.75^2=11250\)
\(\Leftrightarrow DA=106,066\)
Lần thứ 2 quan sát thì tam giác CAB là tam giác vuông cân
\(\Rightarrow CA=AB=75\)
Vậy quãng đường thuyền đi được là:
\(DC=DA-CA=106,066-75=31,066\)
Một người đứng ở điểm A trên một bờ sông rộng 300 m, chèo thuyền đến vị trí D, sau đó chạy bộ đến vị trí B cách C một khoảng 800 m như Hình 34. Vận tốc chèo thuyền là 6 km/h, vận tốc chạy bộ là 10 km/h và giả sử vận tốc dòng nước không đáng kể. Tính khoảng cách từ vị trí C đến D, biết tổng thời gian người đó chèo thuyền và chạy bộ từ A đến B (qua D) là 7,2 phút.
Đổi 300 m =0,3 km, 800 m = 0,8 km
7,2 phút =0,12(h)
Gọi khoảng cách từ C đến D là x (km) (0,8>x>0)
Khi đó, DB=0,8-x (km)
Theo định lý Py-ta-go ta có: \(AD = \sqrt {A{C^2} + C{D^2}} \)\( = \sqrt {0,{3^2} + x^2} \) (km)
Thời gian đi từ A đến D là: \(\frac{{\sqrt {0,{3^2} + x^2} }}{6}\left( h \right)\)
Thời gian đi từ D đến B là: \(\frac{{0,8 - x}}{{10}}\left( h \right)\)
Tổng thời gian người đó chèo thuyền và chạy bộ từ A đến B là 7,2 phút nên ta có phương trình:
\(\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{{\sqrt {0,{3^2} + {x^2}} }}{6} + \frac{{0,8 - x}}{{10}} = 0,12}\\
{ \Leftrightarrow 5.\sqrt {0,{3^2} + {x^2}} + 3.\left( {0,8 - x} \right) = 0,12.30}\\
{ \Leftrightarrow 5.\sqrt {0,{3^2} + {x^2}} - 3x - 1,2 = 0}\\
{ \Leftrightarrow 5.\sqrt {0,{3^2} + {x^2}} = 3x + 1,2}\\
{ \Rightarrow 25.\left( {0,{3^2} + {x^2}} \right) = {{\left( {3x + 1,2} \right)}^2}}\\
{ \Leftrightarrow 25.\left( {{x^2} + 0,09} \right) = 9{x^2} + 7,2x + 1,44}\\
{ \Leftrightarrow 16{x^2} - 7,2x + 0,81 = 0}\\
{ \Leftrightarrow x = 0,225 \, \, \, (TM)}
\end{array}\)
Vậy khoảng cách từ vị trí C đến D là 225m.
BÀI 7: Hai Học sinh A và B đang ngồi (độ cao ngồi không đáng kể ) ở mặt đất cách nhau 600 m cùng nhìn thấy đỉnh tháp truyền hình C. Biết góc nâng ở vị trí A là 500 ; góc nâng ở vị trí B là 600 . Hãy tính độ cao của tháp truyền hình ( làm tròn mét)
- Áp dụng tỉ số lượng giác vào tam giác ABC vuông tại B
\(\Rightarrow tan60=\dfrac{h}{BC}\)
\(\Rightarrow BC=\dfrac{h\sqrt{3}}{3}\)
\(\Rightarrow BD=BC+CD=\dfrac{h\sqrt{3}}{3}+600\)
- Áp dụng tỉ số lượng giác vào tam giác ABD vuông tại B
\(tan50=\dfrac{h}{BD}\)
\(\Rightarrow h=tan50.\left(\dfrac{h\sqrt{3}}{3}+600\right)\)
\(\Rightarrow h\approx2292m\)
Vậy ...