Ngồi trên đỉnh núi cao 1 km thì có thể nhìn thấy một địa điểm T trên mặt đất với khoảng cách tối đa là bao nhiêu ? Biết rằng bán kính Trái Đất gần bằng 6400 km
Ngồi trên một đỉnh núi cao 1km thì có thể nhìn thấy một địa điểm T trên mặt đất với khoảng cách tối đa là bao nhiêu ? Biết rằng bán kính Trái Đất gần bằng 6400km (h.3)
Một du khách ngồi trên đỉnh núi PuTaLeng ở Lai Châu với chiều cao 3049m được mệnh danh là "nóc nhà thứ 2 của Đông Dương" có thể nhìn ngắm một địa điểm T trên mặt đát với khoảng cách tối đa bao nhiêu? Biết rằng bán kinh Trái Đất gần bằng 6400km (độ dài làm tròn đến mét).
Khoảng cách tối đa là \(\sqrt{3049.\left(3049+6400000.2\right)}\approx197577\left(m\right)\)
1 công nhân ngồi trên giàn khoan cách mực nước biển 50m. Vào ngày trời xanh có thể thấy biển tối đa là bao nhiêu km nế biết bán kính trái đất là 6400km
Một đồng hồ quả lắc (coi là con lắc đơn) chạy đúng giờ tại mặt đất có nhiệt độ 170 C, dây treo bằng kim loại có hệ số nở dài 4 . 10 - 5 K - 1 . Biết bán kính Trái Đất là 6400 km. Khi đưa đồng hồ lên đỉnh núi có độ cao 640 m thì đồng hồ vẫn chạy đúng giờ. Nhiệt độ trên đỉnh núi là
A. 17,50 C.
B. 12,50 C.
C. 120 C.
D. 70 C.
Một đồng hồ quả lắc (coi là con lắc đơn) chạy đúng giờ tại mặt đất có nhiệt độ 17 ° C , dây treo bằng kim loại có hệ số nở dài 4 . 10 - 5 K - 1 . Biết bán kính Trái Đất là 6400 km. Khi đưa đồng hồ lên đỉnh núi có độ cao 640 m thì đồng hồ vẫn chạy đúng giờ. Nhiệt độ trên đỉnh núi là
A. 17,5 ° C
B. 12,5 ° C
C. 12 ° C
D. 7 ° C
Một quả cầu có khối lượng m. Cho R = 6400 km. Để trọng lượng của quả cầu bằng 1/4 trọng lượng của nó trên mặt đất thì phải đưa nó lên độ cao h bằng
A. 1600 km. B. 3200 km. C. 6400 km. D. 12800 km
Cho biết bán kính của Trái Đất là R = 6400 km. Gia tốc rơi tự do có giá trị bằng 1/3 gia tốc rơi tự do ở mặt đất ở độ cao
A. 2550 km. B. 4685 km. C. 2600 km. D. 2700 km
Đó là hai câu khác nhau nhé
1/
Trọng lực ở đây đóng vai trò như 1 lực hấp dẫn
Theo đề ta có trọng lượng của quả cầu ở độ cao h bằng 1/4 trọng lượng của nó trên mặt đất
\(P'=\dfrac{1}{4}\cdot P\Rightarrow G\cdot\dfrac{mM}{\left(R+h\right)^2}=\dfrac{1}{4}\cdot G\cdot\dfrac{mM}{R^2}\)
\(\Rightarrow\dfrac{1}{\left(6400\cdot1000+h\right)^2}=\dfrac{1}{4\cdot\left(6400\cdot1000\right)^2}\Rightarrow h=6400000\left(m\right)=6400\left(km\right)\)
ChọnC
2/
Theo đề ta có gia tốc rơi tự do có giá trị bằng 1/3 gia tốc rơi tự do ở mặt đất ở độ cao
\(g'=\dfrac{1}{3}g\Rightarrow G\dfrac{M}{\left(R+h\right)^2}=\dfrac{1}{3}\cdot G\dfrac{M}{R^2}\)
\(\Rightarrow\dfrac{1}{\left(6400\cdot1000+h\right)^2}=\dfrac{1}{3\cdot\left(6400\cdot1000\right)^2}\Rightarrow h=4685125,168\left(m\right)\approx4685\left(km\right)\)
Chọn B
Bạn Long đặt mắt vào ống nhòm trên đài quan sát của toà nhà Landmark cao khoảng 450m so với mặt đất thì thấy một điểm B trên mặt đất với khoảng cách tối đa là bao nhiêu km? Biết rằng bán kính Trái Đất gần bằng 6400 km.
Coi trái đất là hình cầu hoàn hảo, và tầm nhìn của bạn Long không bị vướng thì điểm B xa nhất bạn Long thấy là tiếp điểm của tia nhìn với hình cầu trái đất
Ta có các kích thước:
\(OB=OC=6400km;AC=450m=0,45km\)
Do tam giác OAB vuông tại B, áp dụng định lý Pitago:
\(AB=\sqrt{OA^2-OB^2}=\sqrt{\left(OC+AC\right)^2-OB^2}\approx75,9\left(km\right)\)
Hai vệ tinh đang bay ở vị trí A và B cùng cách mặt đấy 230 km có nhìn thấy nhau hay không nếu khoảng cách giữa chúng theo đường thẳng là 2200 km? Biết rằng bán kính R của Trái Đất gần bằng 6370 km và hai vệ tinh nhìn thấy nhau nếu OH > R.
Vì hai vệ tinh cùng cách mặt đất 230 km nên tam giác AOB cân tại O.
Ta có: OA = R + 230
= 6370 + 230 = 6600 (km)
Trong tam giác AOB ta có: OH ⊥ AB
Suy ra: HA = HB = AB/2 = 2200/2 = 1100 (km)
Áp dụng định lí Pi-ta-go vào tam giác vuông AHO, ta có:
O A 2 = A H 2 + O H 2
Suy ra: O H 2 = O A 2 - A H 2
Suy ra:
OH = ≈ 6508 (km)
Vì OH > R nên hai vệ tinh nhìn thấy nhau.
Trên bở biển có một ngọn hải đăng cao 40 m. Với khoảng cách bao nhiêu km thì người quan sát trên tàu bắt đầu trông thấy ngọn đèn này, biết rằng mắt thường quan sát ở độ cao 10 m so với mực nước biển và bán kính Trái Đất gần bằng 6 400 km.
Áp dụng kết quả bài tập 34 ta có:
MT2 = MA. MB
MT2 = MA.(MA + 2R)
Thay số vào đẳng thức trên và lấy đơn vị là km, ta có:
MT2 = 0,04 (0,04 + 12.800)
MT ≈ 23 (km)
Cũng tương ta có;
MT2 = 0,01(0,01 +12.800)
MT ≈ 11 (km)
Từ đó: MM' = MT + M'T = 23+11= 34(km)
Vậy khi ngọn hải đăng khoảng 34 km thì người thủy thủ bắt đầu trông thấy ngọn hải đăng.