Hiện nay, di sản của người Chăm pa còn tồn tại đến ngày nay là
A. Chùa Một Cột.
B. Chùa Tây Phương..
C. Thánh địa Mỹ Sơn.
D. Cầu Trường Tiền.
Di sản nào của người Cham -pa còn tồn tại đến ngày nay?
A. Chùa Một Cột B. Chùa Tây Phương
C. Thánh địa Mĩ Sơn D. Cầu Tràng Tiền
Câu 7. Ngô Quyền tổ chức trận quyết chiến nhằm đánh bại quân Nam Hán năm 938 trên
A. Sông Mã B. Sông Hồng C. Sông Bạch Đằng D. Sông Cả
Câu 8. Vương quốc Phù Nam được hình thành trên cơ sở của nền văn hoá nào?
A. Văn hoá Sa Huỳnh B. Văn hoá tiền Óc Eo
C.Văn hoá Phù Nam D. Văn hoá Óc Eo
Hiện nay, di sản của người Chăm pa còn tồn tại đến ngày nay là
A. Chùa Một Cột.
B. Chùa Tây Phương..
C. Thánh địa Mỹ Sơn.
D. Cầu Trường Tiền.
Hiện nay, di sản của người Chăm pa còn tồn tại đến ngày nay là
A. Chùa Một Cột
B. Chùa Tây Phương.
C. Thánh địa Mỹ Sơn
D. Cầu Trường Tiền
Chọn đáp án: C. Thánh địa Mỹ Sơn
Giải thích: Thánh địa Mỹ Sơn được coi là một trong những di sản tiêu biểu còn lại của người Chăm. Hiện nay nằm ở địa phận tỉnh Quảng Nam.
Hiện nay, di sản của người Chăm pa còn tồn tại đến ngày nay là
A. Chùa Một Cột.
B. Chùa Tây Phương..
C. Thánh địa Mỹ Sơn.
D. Cầu Trường Tiền.
Di sản văn hóa nào sau đây là di sản văn hóa phi vật thể?
A. Thánh địa Mĩ Sơn. B. Cải lương.
C. Chùa một cột. D. Cố đô Huế.
Đền Ăngcovát của Campuchia có nét tương đồng với công trình kiến trúc nào của Việt Nam? A.Chùa Một Cột B. Kinh thành Huế. C. Thánh địa Mỹ Sơn. D. Chùa phật tích.
Đền Ăngcovát của Campuchia có nét tương đồng với công trình kiến trúc nào của Việt Nam? A.Chùa Một Cột B. Kinh thành Huế. C. Thánh địa Mỹ Sơn. D. Chùa phật tích.
những di sản văn hóa của người chăm còn tồn tại đến ngày nay phản ánh phát triển của nghành nào
Thông tin từ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho hay, cơ quan này đã chính thức công nhận lễ hội Katê và nghệ thuật làm gốm của người Chăm làng Bầu Trúc (Ninh Thuận) là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Trong đợt này, cùng với hai di sản của người Chăm, năm di sản khác cũng được đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Những di sản văn hóa phi vật thể này thuộc ba loại hình (lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền thống, tập quán xã hội và tín ngưỡng); thuộc địa bàn các tỉnh: Cao Bằng, Hà Nam, Hà Tĩnh, Ninh Thuận và Thanh Hóa.
Cụ thể, các di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia được công nhận trong đợt này bao gồm:
1/ Lễ hội Nàng Hai của người Tày (xã Tiên Thành, huyện Phục Hòa, Cao Bằng).
2/ Lễ hội đền Lảnh Giang (xã Mộc Nam, huyện Duy Tiên, Hà Nam).
3/ Lễ hội đền Chiêu Trưng (xã Thạch Bàn, xã Thạch Hải, huyện Thạch Hà; xã Mai Phụ, xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh).
4/ Lễ hội Katê của người Chăm (Ninh Thuận).
5/ Nghệ thuật làm gốm của người Chăm làng Bàu Trúc (thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận).
6/ Lễ hội Trò Chiềng (xã Yên Ninh, huyện Yên Định, Thanh Hóa).
7/ Lễ Hát múa ăn mừng dưới cây Bông (Kin Chiêng Boọc Mạy) của người Thái (xã Xuân Phúc, huyện Như Thanh, Thanh Hóa).
Nghệ thuật làm gốm của người Chăm làng Bàu Trúc. (Ảnh: TTXVN)
Thông tin trên được nêu rõ tại Quyết định số 2459/QĐ-BVHTTDL về việc công bố Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Như vậy, hiện nay, trên địa bàn cả nước có 221 di sản văn hóa phi vật thể đã được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Theo quy định tại Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL, các di sản văn hóa phi vật thể được lập hồ sơ khoa học để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia phải có đủ các tiêu chí: có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương; phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ; có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài; được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ./.
Các loại hình di sản văn hóa phi vật thể trong diện kiểm kê để lập hồ sơ khoa học, đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia bao gồm:
1/ Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam.
2/ Ngữ văn dân gian.
3/ Nghệ thuật trình diễn dân gian.
4/ Tập quán xã hội và tín ngưỡng.
5/ Lễ hội truyền thống.
6/ Nghề thủ công truyền thống.
7/ Tri thức dân gian
Ở phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội, bên bờ sông Hồng có một công trình kiến trúc Phật giáo được xây dựng rất sớm. Đó là một ngôi chùa có tên gọi theo địa danh là chùa Phú Gia. Chùa hiện nay thuộc phương Phú Thượng (quận Tây Hồ). Song, nhân dân vẫn gọi là Chùa Bà Già. Em hãy tìm hiểu và viết đoạn văn giải thích vì sao chùa có tên gọi là Chùa Bà Già
Khung cảnh. Chùa Bà Già nằm ngay bên bờ sông Hồng, nay thuộc phường Phú Thượng, Tây Hồ, là một công trình kiến trúc Phật giáo có niên đại sớm. ... Khi hai bà mất đi, để tỏ lòng biết ơn, dân trong vùng đã đúc tượng hai bà và rước vào chùa thờ, gọi là tượng hậu Phật, từ đó chùa được gọi là chùa Bà Già.