Câu 1: Đâu không phải là đường đơn ?
A. Glucose
B. Galactose
C. Fructose
D. Maltose
Câu 2: Trong quá trình quang hợp có mấy pha ?
A. 1 pha
B. 2 pha
C. 3 pha
D. 4 pha
Câu 1: Đâu không phải là đường đơn ?
A. Glucose
B. Galactose
C. Fructose
D. Maltose
Câu 2: Trong quá trình quang hợp có mấy pha ?
A. 1 pha
B. 2 pha
C. 3 pha
D. 4 pha
Câu 1: Đâu không phải là đường đơn ?
A. Glucose
B. Galactose
C. Fructose
D. Maltose
Câu 2: Trong quá trình quang hợp có mấy pha ?
A. 1 pha
B. 2 pha
C. 3 pha
D. 4 pha
Câu 1: Đâu không phải là đường đơn ?
A. Glucose
B. Galactose
C. Fructose
D. Maltose
Câu 2: Trong quá trình quang hợp có mấy pha ?
A. 1 pha
B. 2 pha
C. 3 pha
D. 4 pha
=)
đáp án: D
HT
Kitin, xelulose, saccarose, tinh bột, glycogen, glucozơ, fructose, galactose 1.Lúa, gạo ……………………. 2.Các loại rau xanh………………………….. 3.Gan lợn……………………………………. 4.Nho chín, trái cây chín……………………………. 5.Sữa…………………………………. 6.Nấm, vỏ côn trùng…………………………………………. 7.Mía …………………………………………………..
1. tinh bột.
2. cellulose
3. glycogen
4. glucose, fructose.
5. lactose.
6. kitin.
7. saccharose.
Tại sao cũng có chung công thức cấu tạo là C6H12O6, nhưng glucose và fructose lại có vị ngọt khác nhau?
Tuy có cùng công thức hóa học là C6H12O6, nhưng glucose và fructose lại tồn tại các cấu trúc không gian, hình dạng cấu trúc vòng khác nhau (vị trí nhóm OH) điều này làm cho chúng có các đặc tính vật lí, hóa học khác nhau.
Vai trò của ribose, deoxyribose và glucose trong tế bào là gì?
Vai trò của ribose, deoxyribose và glucose trong tế bào:
- Ribose là một thành phần cấu tạo nên nucleotide - đơn phân cấu tạo nên RNA, thành phần cấu tạo nên ATP cung cấp năng lượng sinh học cho tế bào,…
- Deoxyribose là một thành phần cấu tạo nên nucleotide - đơn phân cấu tạo nên DNA;…
- Glucose là đơn phân cấu tạo nên disaccharide, polysaccharide; là nguyên liệu chủ yếu trong hô hấp tế bào để cung cấp năng lượng cho tế bào;…
Phân tử glucose có công thức cấu tạo là C6H12O6. Nếu 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo nên một phân tử đường phức thì phân tử này sẽ có công thức cấu tạo như thế nào? Giải thích.
- 10 phân tử glucose liên kết với nhau tạo nên một phân tử đường phức thì phân tử này sẽ có công thức cấu tạo là: (C6H10O5)10
Giải thích:
- Đường phức được hình thành do các phân tử đường đơn liên kết với nhau (sau khi loại một phân tử nước) bằng một liên kết cộng hoá trị (được gọi là liên kết glycosidic).
10 phân tử glucodơ liên kết với nhau sẽ tạo nên \(\left(C_6H_{12}O_5\right)_{10}\)
Lý do là bởi vì đường phức sẽ được hình thành từ các liên kết cộng hóa trị sau khi loại bớt 1 phân tử nước
Tại sao cũng được cấu tạo từ các phân tử đường glucose nhưng tinh bột và cellulose lại có đặc tính vật lí và chức năng sinh học khác nhau?
Tinh bột:
- Phân tử gồm nhiều gốc α-glucose liên kết với nhau.
- Các loại tinh bột có cấu trúc mạch ít phân nhánh.
Cellulose:
- Phân tử gồm nhiều gốc β-glucose liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng, không phân nhánh. Nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc.
Bởi vì chúng có cách thức liên kết các đơn phân khác nhau từ các cấu trúc khác nhau
-Tinh bột: các gốc α-glucose liên kết bằng α-1,4-glycosidic tạo mạch thẳng(amylose) hoặc mạch nhánh(amylopectin) khi sử dụng liên kết α-1,4-glycosidic và α-1,6-glycosidic
-Cellulose: Các gốc β-glucose liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4-glycosidic tạo thành mạch thẳng.
Cho các nhận định sau:
(1) Saccarozo giống với glucozo là đều có phản ứng với Cu(OH)2 tạo ra dung dịch phức đồng màu xanh lam.
(2) Saccarozo, tinh bột; xenlulozo đều có phản ứng thuỷ phân.
(3) Saccarozo và tinh bột khi bị thuỷ phân tạo ra glucozo có phản ứng tráng gương nên saccarozơ cũng như tính bột đều có phản ứng tráng gương.
(4) Tinh bột khác xenlulozơ ở chỗ nó có phản ứng màu với iot.
(5) Giống như xenlulozo, tinh bột chỉ có cấu tạo mạch không phân nhánh.
Có bao nhiêu nhận định không đúng?
A. 3
B. 2
C. 4
D. 1
Vì sao có cùng cấu tạo từ glucose nhưng tính chất của tinh bột và cellulose lại khác nhau? Ý nghĩa của sự khác nhau này trong việc thực hiện chức năng của chúng trong tế bào?
Giả sử nồng độ chất tan trong một tế bào nhân tạo (có màng sinh chất như ở tế bào sống) gồm 0,06 M saccharose và 0,04 M glucose. Đặt tế bào nhân tạo trong một ống nghiệm chứa dung dịch gồm 0,03 M saccharose, 0,02 M glucose và 0,01 M fructose. Hãy cho biết:
a) Kích thước của tế bào sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
b) Chiều vận chuyển của glucose và fructose qua màng.
a) Tế bào sẽ bị căng lại nên kích thước tế bào tăng. Vì môi trường của dung dịch là môi trường nhược trương nên các phân tử nước thẩm thấu vào trong tế bào làm tế bào căng ra.
b) Vì nồng độ saccharose và glucose bên trong tế bào lớn hơn bên ngoài tế bào nên hai chất này sẽ có chiều vận chuyển từ trong ra ngoài tế bào, còn nồng độ fructose ở bên ngoài tế bào lớn hơn bên trong tế bào.
Cho các ý sau:
(1) Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân
(2) Đơn phân là glucozo
(3) Không tan trong nước
(4) Giữa các đơn phân là liên kết glicozit
(5) Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào
(6) Đều có cấu trúc mạch thẳng
Trong các ý trên, có mấy ý là đặc điểm chung của xenlulozo, tinh bột và glicogen?
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6