Ở tâm của một đĩa bằng sắt có một lỗ nhỏ. Nếu nung nóng đĩa thì đương kính của lỗ nhỏ như thế nào
Tại tâm của một đĩa tròn bằng thép có một lỗ thủng. Đường kính lỗ thủng 0oC bằng 4,99 mm. Tính nhiệt độ cần phải nung nóng đĩa thép để có thể vừa lọt qua lỗ thủng của nó một viên bi thép đường kính 5 mm ở cùng nhiệt độ đó ? Cho biết hệ số nở dài của thép là 11.10-6 K-1.
Tại tâm của một đĩa tròn bằng thép có một lỗ thủng. Đường kính lỗ thủng 0 ° C bằng 4,99 mm. Tính nhiệt độ cần phải nung nóng đĩa thép để có thể vừa lọt qua lỗ thủng của nó một viên bi thép đường kính 5 mm ở cùng nhiệt độ đó ? Cho biết hệ số nở dài của thép là 11. 10 - 6 K - 1
Muốn bỏ viên bi thép vừa lọt lỗ thủng thì đường kính D của lỗ thủng ở nhiệt độ t ° C phải vừa đúng bằng đường kính d của viên bi thép ở cùng nhiệt độ đó, tức là
D = D 0 ( 1 + α t) = d
trong đó D0 là đường kính của lỗ thủng ở 0 ° C, α là hệ số nở dài của thép. Từ đó suy ra nhiệt độ cần phải nung nóng tấm thép :
Ở tâm một đĩa bằng sắt có một lỗ nhỏ. Nếu nung đĩa lên thì diện tích lỗ đó thay đổi thế nào? tại sao?
Theo mình thì khi đun nóng chiếc đĩa bằng sắt có một lỗ nhỏ ở tâm thì diện tích cái lỗ sẽ tăng lên vì khi chất rắn được nung nóng ở 1 nhiệt độ cao, chất đó sẽ dãn nở tuy theo nhiệt độ và tùy theo chất nên cái lỗ ở tâm chiếc đĩa cũng sẽ to ra.
Kích thước của lỗ sẽ nhỏ lại do sự dãn nở vì nhiệt của đĩa
(Kiến thức nâng cao: Không thể vội kết luận là vòng tròn nhỏ lại vì sự giản nở vì nhiệt được.
Việc đường kính của lỗ thay đổi như thế nào thực ra tùy thuộc vào tỉ lệ của vòng tròn so với tấm kim loại.
Nếu như vòng tròn có đường chu vi gần như tiếp xúc với chiếc đĩa tròn. Khi đó vòng tròn quá lớn, khi đốt đĩa, vòng tròn giãn ra vì tỉ lệ giãn nở bề mặt đã khác so với khi vòng tròn còn nhỏ.
Ở tâm ở một đĩa bằng sắt có một lỗ tròn nhỏ . Nếu nung nóng đĩa lên thì lỗ đó có thay đổi như thế nào về hình dạng hay kích thước ?
Mong các bạn trả lời giúp mình câu này nha!😊😊
- Về mặt lý thuyết thì khi nung nóng lên thì đĩa sắt giãn nở và nở nở đều về các phía nên diện tích lỗ tròn sẽ nhỏ lại.
- Về mặt thực tế thì khác việc vòng tròn nhỏ đi hay bé lại phụ thuộc vào tỉ lệ phần chu vi vòng tròn so với đĩa .Nếu chu vi lỗ lớn và gần bằng đĩa thì khi giãn nở vì nhiệt thì lỗ sẽ tỏ ra chứ không phải có vào.
Kích thước của lỗ sẽ nhỏ lại do sự dãn nở vì nhiệt của đĩa
(Kiến thức nâng cao: Không thể vội kết luận là vòng tròn nhỏ lại vì sự giản nở vì nhiệt được.
Việc đường kính của lỗ thay đổi như thế nào thực ra tùy thuộc vào tỉ lệ của vòng tròn so với tấm kim loại.
Nếu như vòng tròn có đường chu vi gần như tiếp xúc với chiếc đĩa tròn. Khi đó vòng tròn quá lớn, khi đốt đĩa, vòng tròn giãn ra vì tỉ lệ giãn nở bề mặt đã khác so với khi vòng tròn còn nhỏ.
Giải:
Đĩa sắt là một vật rắn. Khi vật rắn nóng lên, nó sẽ nở ra. Vì thế, khi nung nóng đĩa lên thì cái lỗ ở tâm đĩa sẽ tăng về kích thước.
Ở tâm một đĩa bằng sắt có một lỗ nhỏ. Nếu nung đĩa lên thì diện tích lỗ đó thay đổi thế nào? Tại sao?
Theo mình thì khi đun nóng chiếc đĩa bằng sắt có một lỗ nhỏ ở tâm thì diện tích cái lỗ sẽ tăng lên vì khi chất rắn được nung nóng ở 1 nhiệt độ cao, chất đó sẽ dãn nở tuy theo nhiệt độ và tùy theo chất nên cái lỗ ở tâm chiếc đĩa cũng sẽ to ra.
Xác định vị trí trọng tâm của bản mỏng là đĩa tròn tâm O bán kính R, bản bị khoét một lỗ tròn bán kính R 2 như hình
A. R 3
B. R 4
C. R 5
D. R 6
Chọn đáp án D
Do tính đối xúng → G nằm trên đường thẳng OO' về phía đầy
Trọng tâm của đĩa nguyên vẹn là tâm O; trọng tâm của đĩa bị khoét là O'
Người ta khoét một lỗ tròn bán kính R/2 trên một đĩa tròn đồng chất bán kính R. Trọng tâm của phần còn lại cách tâm đĩa tròn lớn bao nhiêu?
A. R/2
B. R/6
C. R/3
D. R/4
Gọi x là khoảng cách từ tâm hình tròn lớn O đến trọng tâm phần còn lại O1.
Theo quy tắc hợp lực song song:
Xác định vị trí trọng tâm của bản mỏng là đĩa tròn tâm O bán kính R, bản bị khoét một lỗ tròn bán kính R/2 như hình.
Do tính đối xứng G nằm trên đường thẳng OO’ về phía đầy.
Trọng tâm của đĩa nguyên vẹn là tâm O; trọng tâm của đĩa bị khoét là O’.
P → là hợp lực của hai lực P → 1 , P → 2 .
O G O O ' = P 2 P 1 = m 2 m 1 = V 2 V 1 = S 2 S 1 = π R 2 4 3 π R 2 4 = 1 3 ⇒ O G = R 6
Cho đĩa trong thí nghiệm ở hình 11.3 quay, em hãy lần lượt chạm góc miếng bìa vào một hàng lỗ ở gần vành đĩa và vào một hàng lỗ ở gần tâm đĩa. Trong trường hợp nào âm phát ra cao hơn?
Hướng dẫn giải:
Khi chạm góc vào miếng bìa vào hàng lỗ ở gần vành đĩa miếng bìa dao động nhanh hơn.
Âm phát ra cao hơn khi chạm góc miếng bìa vào hàng lỗ ở gần vành đĩa.
Vì số lỗ trên hàng ở gần vành đĩa nhiều hơn số lỗ trên hàng ở gần tâm đĩa. Do đó, miếng bìa dao động nhanh hơn khi chạm vào hàng lỗ gần vành đĩa và phát ra âm cao hơn so với khi chạm vào hàng lỗ gần tâm đĩa
Khi chạm góc vào miếng bìa vào hàng lỗ ở gần vành đĩa miếng bìa dao động nhanh hơn.
Âm phát ra cao hơn khi chạm góc miếng bìa vào hàng lỗ ở gần vành đĩa.
Vì số lỗ trên hàng ở gần vành đĩa nhiều hơn số lỗ trên hàng ở gần tâm đĩa. Do đó, miếng bìa dao động nhanh hơn khi chạm vào hàng lỗ gần vành đĩa và phát ra âm cao hơn so với khi chạm vào hàng lỗ gần tâm đĩa
Khi chạm góc vào miếng bìa vào hàng lỗ ở gần vành đĩa miếng bìa dao động nhanh hơn.
Âm phát ra cao hơn khi chạm góc miếng bìa vào hàng lỗ ở gần vành đĩa.
Vì số lỗ trên hàng ở gần vành đĩa nhiều hơn số lỗ trên hàng ở gần tâm đĩa. Do đó, miếng bìa dao động nhanh hơn khi chạm vào hàng lỗ gần vành đĩa và phát ra âm cao hơn so với khi chạm vào hàng lỗ gần tâm đĩa