Các sáng tác của Nguyễn Trung Thành mang khuynh hướng:
A. Lãng mạn, trữ tình
B. Hiện thực, trào phúng
C. Hiện thực, lãng mạn
D. Âm hưởng sử thi, cảm hứng lãng mạn
Nội dung sau về tác giả Nguyễn Minh Châu đúng hay sai?“Trước những năm tám mươi, ông sáng tác theo khuynh hướng sử thi thiên về trữ tình, lãng mạn”.
A. Đúng
B. Sai
Cây bút văn xuôi tài năng của văn học Việt Nam hiện đại. Trước những năm tám mươi, ông sáng tác theo khuynh hướng sử thi thiên về trữ tình, lãng mạn. Sau đó, ông chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức, triết lí nhân sinh.
Đáp án cần chọn: A
Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị? Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu.
Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị bởi:
- Hồn thơ của ông hướng tới cái ta chung, niềm vui lớn của con người, của cách mạng, dân tộc
- Thơ đậm tính sử thi, coi sự kiện chính trị đất nước là chủ yếu
- Cảm hứng chủ đạo trong thơ ông là cảm hứng dân tộc, lịch sử:
+ Tập trung khắc họa bối cảnh rộng lớn, biến cố mạnh mẽ, tác động tới vận mệnh dân tộc
+ Con người trong thơ Tố Hữu là con người sự nghiệp chung với cố gắng phi thường
+ Nhân vật mạng tính tiêu biểu của dân tộc, cộng đồng
- Giong thơ chân thành, tha thiết
- Khuynh hướng sử thi và lãng mạn trong thơ Tố Hữu
+ Tập trung khắc họa bối cảnh rộng lớn, biến cố quan trọng tác động đến vận mệnh dân tộc
+ Hình tượng trung tâm, sự nghiệp chung, vẻ đẹp dân tộc, cộng đồng
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Khẳng định lí tưởng, niềm tin vào tương lai, cách mạng
+ Thơ Tố Hữu chú trọng tác động tình cảm qua nhạc điệu, tâm tình
Tác phẩm nào viết theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn cách mạng?
A. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
B. Sóng (Xuân Quỳnh)
C. Đò Lèn (Nguyễn Duy)
D. Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)
lập bảng so sánh đặc trưng của các khuynh hướng văn học(lãng mạn, hiện thực, cách mạng) từ đầu thế kỷ 20-cách mạng tháng 8 1945
Biểu hiện của cảm hứng lãng mạn năm 1945-1975
Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn trong văn học từ 1945 - 1975 chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lý tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
Cảm hứng lãng mạn đã được nâng đỡ con người Việt Nam có thể vượt lên mọi thử thách, trong máu lửa của chiến tranh đã hướng tới ngày chiến thắng, trong gian khổ cơ cực đã nghĩ tới ngày ấm no, hạnh phúc. Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong thơ mà còn trong nhiều thể loại văn học khác.
Cảm hứng lãng mạn là nói đến niềm tin vào thực tại và tương lại, mô tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng " hướng về cuộc sống chưa đến nhưng nhất định sẽ đến hoặc có thể đến". Giai đoạn 1945 - 1975 đó là biểu hiện của cái nhìn về thực tại từ đó khẳng định được phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Thi vị hóa hiện thực cuộc sống và chiến đấu. Hiện thực ucộc sống xây dựng CNXH còn nhiều khó khăn. Song, bằng cảm hứng lãng mạn thì tác giả đã thổi vào cuộc sống niềm vui, niềm tin yêu khiến cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. ( Minh chứng là " Đoàn Thuyền Đánh Cá" - Huy Cận)
- Cảm hứng lãng mạn đã thi vị hóa hiện thực chiến tranh, giúp cho con người quên đi những đau thương mất mát, hướng tới 1 cuộc sống chiến đấu tươi đẹp hơn. Do họ là những người trực tiếp đối diện với bom rơi, đạn nổ và từ đó họ thấu hiểu những đau thương. Song họ đã giấu nó đi để yên lòng người ra trận, họ sẵn sàng đứng lên để hi sinh quên mình . ( Minh chứng " Bài thơ về tiểu đội xe không kính " - Phạm Tiến Duật ).
"Dù sáng tác theo khuynh hướng lãng mạn thì ít hay nhiều các tác phẩm thuộc phong trào"thơ mới" cũng thể hiện lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc, mãnh liệt". Bằng hiểu biết của em về các tác phẩm thơ mới đã học và đọc thêm hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Em tham khảo các ý sau :
Cảm xúc lãng mạn trong bài thơ nhớ rừng được thể hiện khá rõ ở những khía cạnh sau:
+ Hướng về thế giới mộng tưởng lớn lao, phi thường tráng lệ bằng một cảm giác trào dâng mãnh liệt. Thế giới ấy hoàn toàn đối lập với thực tại tầm thường, giả dối. Trong baì thơ, thế giới mộng tưởng chính là cảnh đại ngàn hùng vĩ và kèm theo đó là cảnh oai hùng của chúa sơn lâm.
+ Diễn tả thấm thía nỗi đau trong tinh thần bi tráng, tức là nỗi uất ức xót xa của hồn thiêng khi sa cơ lỡ vận.
- Bài thơ “Nhớ rừng” là bài thơ hay của Thế Lữ, nhưng cũng là bài thơ hay của phong trào Thơ Mới. Điểm nổi bật của tâm hồn lãng mạn là giàu mộng tưởng, khát vọng và cảm xúc. Người nghệ sỹ lãng mạn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám-1945 cảm thấy cô đơn, tù túng trong xã hội bấy giờ nhưng bất lực, họ chỉ còn biết tìm cách thoát li thực tại ấy bằng chìm đắm vào trong đời sống nội tâm tràn đầy cảm xúc. Tâm hồn lãng mạn ưa thích sự độc đáo, phi thường, ghét khuôn khổ, gò bó và sự tầm thường. Nó có hứng thú giãi bầy những cảm xúc thiết tha mãnh liệt, nhất là nỗi buồn đau. - Cảm xúc lãng mạn trong bài thơ nhớ rừng được thể hiện khá rõ ở những khía cạnh sau:
+ Hướng về thế giới mộng tưởng lớn lao, phi thường tráng lệ bằng một cảm giác trào dâng mãnh liệt. Thế giới ấy hoàn toàn đối lập với thực tại tầm thường, giả dối. Trong baì thơ, thế giới mộng tưởng chính là cảnh đại ngàn hùng vĩ và kèm theo đó là cảnh oai hùng của chúa sơn lâm.
+ Diễn tả thấm thía nỗi đau trong tinh thần bi tráng, tức là nỗi uất ức xót xa của hòm thiêng khi sa cơ lỡ vận.
~~~~Tham khảo~~~~
LÃNG MẠN Ở BÀI THƠ NHỚ RỪNG CỦA THẾ LỮ ĐƯỢC THỂ HIỆN:*) Tác giả khao khát về một thế giới mộng tưởng lớn lao, phi thường tráng lệ với một cảm giác trào dâng mãnh liệt.*) Thế giới ấy hoàn toàn đối lập với thực tại tầm thường, giả dối. Trong baì thơ, thế giới mộng tưởng chính là cảnh đại ngàn hùng vĩ và kèm theo đó là cảnh oai hùng của chúa sơn lâm.*) Diễn tả thấm thía nỗi đau trong tinh thần bi tráng, tức là nỗi uất ức xót xa của hòm thiêng khi sa cơ lỡ vận.*) Nhưng đằng sau sự lãng mạn đó là niềm khao khát tự do của người dân mất nước thuở ấy!
Cảm hứng lãng mạn
tham khảo nhé: ^^
* Trong văn học 1930 - 1945: Cảm hứng lãng mạn là vượt lên trên thực tế, thoát li hiện thực, đề cao tuyệt đối cái Tôi (thơ Mới), là niềm tin vào một xã hội lí tưởng (truyện lãng mạn) - có tính chất tiêu cực.
* Trong văn học 1945 - 1975: Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và vượt lên hiện thực, hướng tới lí tưởng với niềm tin sắt đá - có tính chất tích cực. Cụ thể là:
+ Khẳng định phương diện lý tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
+ Tin tưởng vào chiến thắng, vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người Việt Nam có thể vượt lên mọi thử thách, trong máu lửa của chiến tranh đã hướng tới ngày chiến thắng, trong gian khổ cơ cực đã nghĩ tới ngày ấm no hạnh phúc. Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo thể hiện trong nhiều thể loại văn học (thơ, truyện,...)
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lãng mạn, nhưng trong bài lại có một đoạn rất hiện thực. Đó là đoạn thơ nào? Tìm hiểu ý nghĩa đoạn thơ đó. Theo anh (chị), hai nguồn cảm hứng này ở thi sĩ Tản Đà có mối liên hệ với nhau như thế nào?
Cảm hứng lãng mạn có một đoạn hiện thực, đó là đoạn:
Bẩm trời cảnh con thực nghèo khó
...
Biết làm có được mà dám theo
- Bẩm với trời về cảnh nghèo khó, vất vả của nghề viết văn dưới hạ giới
- Ý nghĩa đoạn thơ:
+ Đoạn thơ là bức tranh hiện thực về chính cuộc đời của tác giả, nhiều nhà văn khác
+ Tiếp sau đoạn thơ là tâm trạng của tác giả, khiến người đọc xót xa, ngậm ngùi trước cuộc sống cơ cực của lớp nhà văn trong chế độ cũ
dù được sáng tác theo trào lưu lãng mạn hay hiện thực thì những trang viết của các nhà văn tài năng và ddầy nhiêttj huyết vẫn thẫm đẫm tinh thần nhân đạo
chứng minh qua 3 tác phẩm lão hạc, tức nước vỡ bờ, trong lòng mẹ
Bài làm đảm bảo các ý sau:
- Trào lưu lãng mạn hay hiện thực: trào lưu của văn học Việt Nam hiện đại giai đoạn 1930 - 1945.
- Nhà văn tài năng và đầy nhiệt huyết: nhà văn chân chính, có đủ tài năng và tấm lòng, tình yêu thương.
- Tinh thần nhân đạo: tình cảm yêu thương con người.
=> Dù sáng tác thuộc trào lưu văn học nào, các nhà văn chân chính vẫn dành tình cảm cho con người, đặc biệt là những người nghèo khổ, bất hạnh.
=> Ý kiến khẳng định tình cảm nhân đạo là nội dung phổ biến của văn học. Tình yêu thương dành cho con người là đích đến cuối cùng của các nhà văn. Đó là văn học chân chính, văn học vị nhân sinh.
- Chứng minh qua ba tác phẩm bằng các biểu hiện của tinh thần nhân đạo:
+ Đồng cảm, xót thương với số phận bất hạnh của con người.
+ Ngợi ca, trân trọng những vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn của con người.
+ Lên án, tố cáo những thế lực chà đạp lên cuộc sống, hạnh phúc của con người.
+ Đồng tình với những khát vọng hạnh phúc chân chính của con người.