Phân biệt chất dinh dưỡng và chất ức chế sinh trưởng
Rau củ quả muối chua sẽ để được lâu vì
A. vi khuẩn lactic đã sử dụng hết chất dinh dưỡng.
B. môi trường axit đã ức chế sự sinh trưởng của các nhóm vi sinh vật khác.
C. môi trường bazơ đã ức chế sự sinh trưởng của các nhóm vi sinh vật khác.
D. thường được bảo quản kín trong chai lọ.
Phân biệt các loại hormone kích thích sinh trưởng và hormone ức chế sinh trưởng.
Vị trí sinh ra | Hướng vận chuyển | Tác dụng sinh lí | |
Auxin | Mô phân sinh đỉnh chồi và lá non, có nhiều trong hạt đang nảy mầm. | Được vận chuyển hướng gốc đến rễ theo mạch rây. | - Kích thích sự kéo dài thân, kích thích hình thành các rễ bên, rễ phụ; điều khiển sự phát triển ủa quả và tăng cường ưu thế ngọn. - Gây ra tính hướng động của cây. - Kích thích sự sinh trưởng của quả. - Làm chậm sự rụng lá, hoa, quả. |
Gibberellin | Mô phân sinh đỉnh chồi, rễ, lá non và hạt đang phát triển. | Được vận chuyển theo cả hai chiều, hướng ngọn và hướng gốc theo mạch gỗ và mạch rây. | - Kích thích sự sinh trưởng kéo dài của thân, lóng. - Phát triển hạt phấn. - Kích thích sự phát triển và nảy mầm của hạt, củ. - Kích thích sự ra hoa. |
Cytokinin | Được tổng hợp nhiều ở mô phân sinh đỉnh rễ. | Được vận chuyển đến các cơ quan khác theo hệ thống mạch gỗ. | - Kích thích sự phân chia tế bào ở chồi. - Kích thích chồi bên phân chia mạnh mẽ. - Kích thích sự nảy mầm của hạt, làm chậm sự già hóa của lá. - Làm thay đổi ưu thế ngọn. |
Abscisic acid | Được tổng hợp ở hầu hết các bộ phận của cây (rễ, hoa, quả). | Được vận chuyển theo hai chiều: hướng ngọn theo mạch gỗ và hướng gốc theo mạch rây. | - Ức chế sinh trưởng, kích thích đóng khí khổng khi cây bị khô hạn, kích thích trạng thái ngủ của hạt. - Ức chế sự nảy mầm sớm, kích thích lá hóa già, kích thích sự chịu hạn. |
Ethylene | Được tổng hợp nhiều trong giai đoạn già hóa của cây và quá trình chín của quả. | Được vận chuyển bằng con đường khuếch tán trong phạm vi hẹp. | - Kích thích sự chín của quả, kích thích sự rụng của lá, quả. - Ức chế kéo dài thân, kích thích sự giãn của vách tế bào và sinh trưởng ngang; kích thích sự hình thành rễ và lông hút. |
Hãy phân tích một ví dụ để chỉ ra ảnh hưởng của chất dinh dưỡng đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
Tham khảo:
Ví dụ để chỉ ra ảnh hưởng của chất dinh dưỡng đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật: Gà Đông Tảo khi được chăm sóc tốt, đủ dinh dưỡng, không cần dùng thuốc tăng trọng, gà mái có thể nặng tới 5 – 6 kg trong thời gian khoảng 5 – 6 tháng, tuy nhiên, nếu chăm sóc không tốt, gà mái chỉ có thể đạt tối đa 3 kg/con.
hãy thiết kế chế độ ăn hợp lí cho bản thân em để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho sự sinh trưởng phát triển
3 bữa chính là thời điểm tăng cường dinh dưỡng và nạp lại năng lượng. Vì vậy, các loại thực phẩm trong bữa chính cần đủ 4 nhóm chất: đạm, chất béo, tinh bột, vitamin và chất khoáng.
- Bữa sáng: khởi đầu ngày mới bằng một bữa ăn no, đủ chất sẽ giúp bạn có thêm năng lượng và tinh thần tốt hơn cho các công việc hàng ngày. Có nhiều lựa chọn cho bữa sáng đủ chất như: bánh mỳ + trứng + sữa, bún, phở, miến + nước béo, ngũ cốc không đường + sữa, cơm…
- Bữa trưa: Bữa ăn trưa là thời điểm để bạn bù lại năng lượng đã mất sau thời gian hoạt động buổi sáng. Để bữa trưa đủ chất, bạn nên ăn cơm, với các loại thức ăn đa dạng: cần có ít nhất 2 món mặn và một món canh trong thực đơn của bữa ăn này.
- Bữa tối: Không nên chọn các món ăn nhiều dầu mỡ, đạm động vật… khiến hệ tiêu hóa phải làm việc nhiều, ảnh hưởng đến sức khỏe. Các món ăn lựa chọn vào bữa tối cần dễ tiêu, ít năng lượng, nhiều khoáng chất và vitamin giúp cho bạn có một giấc ngủ ngon. Một số loại thực phẩm nên ăn trong bữa tối như cơm, súp, cháo, ngũ cốc, rong biển, sữa…
Chất dinh dưỡng có ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của sinh vật như thế nào? Cho ví dụ.
- Ảnh hưởng của chất dinh dưỡng tới sinh trưởng và phát triển của sinh vật: Chất dinh dưỡng là yếu tố quan trọng tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật. Thiếu chất dinh dưỡng, sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật bị ức chế, thậm chí là chết. Thừa chất dinh dưỡng, quá trình sinh trưởng và phát triển cũng bị ảnh hưởng.
- Ví dụ:
+ Ở động vật: Nếu thiếu protein, động vật sẽ chậm lớn, gầy yếu, sức đề kháng kém.
+ Ở thực vật: Nếu thiếu nitrogen thì quá trình sinh trưởng của cây sẽ bị ức chế, lá có màu vàng, thậm trí còn gây chết.
Vì sao chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật?
Chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật vì: Cơ sở của sự sinh trưởng và phát triển chính là sự tăng lên về số lượng và kích thước của các tế bào trong cơ thể. Mà tế bào muốn tăng lên về số lượng và kích thước thì cần phải có vật chất, năng lượng để xây dựng tế bào – vật chất và năng lượng này được cơ thể thu nhận qua chất dinh dưỡng. Do đó, khi cơ thể thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng đều sẽ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của sinh vật qua các giai đoạn.
Các chất kích thích và ức chế sinh trưởng ở thực vật đều có chung các đặc điểm sau ngoại trừ
A. Là những chất hữu cơ có phân tử lượng thấp
B. Có hiệu quả rất lớn ở nồng độ thấp
C. Được vận chuyển theo cả hai hướng
D. Có tính chuyên hóa cao
Lời giải:
Các chất kích thích và ức chế sinh trưởng ở thực vật không có tính chuyên hóa cao.
Đáp án cần chọn là: D
Nêu vai trò của 1 số chất dinh dưỡng đối với sự sinh trưởng và phát triển của VSV
Hóa chất nào sau đây có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật?
A. protein
B. polisaccarit
C. monosaccarit
D. phenol