Dẫn 5,6 lit hỗn hợp khí X gồm 1 anken và 1 ankan lội chậm qua bình chứa nước brom dư, sau phản ứng thấy khối lượng bình brom tăng 6,3 gam và có 2,24 lit khí thoát ra có khối lượng nặng 3 gam. Các khí đo ở đktc. Hai hiđrocacbon đó là:
Cho 3,36 lít khí (đktc) hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 anken lội qua nước brom thấy có 8 gam brom tham gia phản ứng. Khối lượng của 6,72 lít hỗn hợp này nặng 13 gam. Vậy công thức phân tử của ankan và anken là:
A. CH4 và C4H8
B. C2H6 và C5H10
C. C3H8 và C3H6
D. C2H4 và C4H8
Đáp án C
Hướng dẫn Gọi CT ankan là CnH2n+2; anken là CmH2m
Từ dữ kiện bài toán cho, lập được biểu thức 2n + m = 9
Mặt khác, do 2 anken này ở thể khí nên n, m ≤ 4 => n = 3 và m = 3
Khí thoát ra là metan.
CTHH của A :CnH2n
Suy ra:
\(n_A = \dfrac{5,6-2,688}{22,4} = 0,13(mol)\\ m_A =m_{tăng} = 3,64(gam)\)
Suy ra: 0,13.14n = 3,64 ⇒ n = 2
Vậy A là \(C_2H_2\)(Axetilen)
. Cho 560 ml hỗn hợp X đi qua ống chứa bột Ni nung nóng thu được 448 ml hỗn hợp khí X1. Cho X1 lội qua nước brom thấy nước brom bị nhạt màu một phần và khối lượng bình nước brom tăng thêm 0,345 gam. Hỗn hợp khí X2 ra khỏi bình nước brom có thể tích 280 ml và có tỉ khối hơi so với không khí là 1,283. Giả thiết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn, các olefin đều phản ứng với tốc độ như nhau và các khí cùng đo ở đktc. Công thức phân tử của ankan, của hai anken và % thể tích mỗi khí trong hỗn hợp X lần lượt là
A. C2H6 30%; C3H6 35,71%; C4H8 14,29%
B. C2H6 40%; C3H6 25,71%; C4H8 7,29%
C. C3H8 25%; C2H4 33,19%; C3H6 21,81%
D. C3H8 35%; C2H4 23,19%; C3H6 15,81%
Đáp án A
X1 gồm
Vì X1 làm nhạt màu Br2 → CmH2m dư.
nX1 = 0,02 mol → nH2 = 0,025 - 0,02 = 0,005 mol.
mbình Br2 tăng = mCmH2m dư = 0,345 gam.
A2 gồm CnH2n + 2: b mol; CmH2m + 2: a mol.
nX2 = 0,0125 mol; MX2 = 1,283 x 29 = 37,2.
Trong X2 có b = 0,0125 - 0,005 = 0,0075 mol.
a + b + c = 0,025 → c = 0,0125 mol.
CmH2mdu = c - a = 0,0075
→ m = 3,3 → C3H6 và C4H8.
Theo BTKL:
mX = mX1 = mA2 + manken dư
= 37,2 x 0,0125 + 0,345 = 0,81 gam.
Trong X: mH2 = 2 x 0,005 = 0,01 mol
→ mCmH2m = 14m x c = 0,575 mol
→ mCnH2n + 2 = 0,225 gam.
Hỗn hợp A gồm Al4C3, CaC2 và Ca đều có số mol là 0,15 mol. Cho A vào nước dư đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp khí X. Cho X qua Ni, đun nóng thu được hỗn hợp khí Y gồm C2H2, C2H4, C2H6, H2 và CH4. Cho Y qua nước brom sau một thời gian thấy khối lượng bình brom tăng 3,84 gam và có 11,424 lit hỗn hợp khí Z thoát ra (đktc). Tỉ khối của Z so với H2 là
A. 7,41
B. 8,0
C. 2,7
D. 7,82
Đáp án : A
Khí X gồm : 0,15 mol H2 ; 0,15 mol C2H2 ; 0,45 mol CH4
=> mX = mY = 11,4g
Bảo toàn khối lượng : mY = mhc trong Br2 + mZ
=> mZ = 7,56g ; nZ = 0,51 mol
=> MZ = 14,82 => dZ/H2 = 7,41
Dẫn 2,24 lít hỗn hợp gồm etilen và hơi của một ankan X qua bình đựng dung dịch brom dư, thấy khối lượng bình tăng thêm 1,05 gam và có một khí thoát ra. Đốt cháy hoàn toàn khí đó thì thu được 8,4 lít \(CO_2\).
a) Tìm CTPT của X và phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp.
b) Xác định CTCT và gọi tên thông thường của X nếu biết trong phân tử X có ít nhất một nguyên tử cacbon bậc IV.
a) \(n_{hh}=\dfrac{2,24}{22,4}=0,1\left(mol\right)\)
Ta có: \(m_{t\text{ăng}}=m_{C_2H_4}=1,05\left(g\right)\Rightarrow n_{C_2H_4}=\dfrac{1,05}{28}=0,0375\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_{ankan}=0,1-0,0375=0,0625\left(mol\right);n_{CO_2}=\dfrac{8,4}{22,4}=0,375\left(mol\right)\)
Đặt CTPT của ankan X là \(C_nH_{2n+2}\left(n\in N;n\ge1\right)\)
PTHH:
\(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\\ C_nH_{2n+2}+\dfrac{3n+1}{2}O_2\xrightarrow[]{t^o}nCO_2+\left(n+1\right)H_2O\)
\(\Rightarrow n=\dfrac{n_{CO_2}}{n_X}=\dfrac{0,375}{0,0625}=6\left(t/m\right)\)
Vậy X là C6H14
\(\left\{{}\begin{matrix}\%m_{C_2H_4}=\dfrac{0,0375.28}{0,0375.28+0,0625.86}.100\%=16,34\%\\\%m_{C_6H_{14}}=100\%-16,34\%=83,66\%\end{matrix}\right.\)
b)
CTCT của X: \(CH_3-C\left(CH_3\right)_2-CH_2-CH_3\)
Tên thông thường: 2,2-đimetylbutan
a, m bình tăng = mC2H4 = 1,05 (g)
\(\Rightarrow n_{C_2H_4}=\dfrac{1,05}{28}=0,0375\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_X=\dfrac{2,24}{22,4}-0,0375=0,0625\left(mol\right)\)
\(n_{CO_2}=\dfrac{8,4}{22,4}=0,375\left(mol\right)\)
Gọi CTPT của X là CnH2n+2
\(\Rightarrow n=\dfrac{n_{CO_2}}{n_X}=6\)
Vậy: X là C6H14.
\(\left\{{}\begin{matrix}\%m_{C_2H_4}=\dfrac{1,05}{1,05+0,0625.86}.100\%\approx16,34\%\\\%m_{C_6H_{14}}\approx83,66\%\end{matrix}\right.\)
b, CTCT: \(CH_3C\left(CH_3\right)_2CH_2CH_3\)
Tên gọi: neo - hexan.
Thực hiện phản ứng crakinh butan thu được một hỗn hợp X gồm các ankan và các anken. Cho toàn bộ hỗn hợp X vào dd brom dư thấy có khí thoát ra bằng 60% thể tích X và khối lượng dd brom tăng thêm 5,6 gam và có 25,6 gam brom đã tham gia phản ứng. Đốt cháy hoàn toàn khí bay ra thu được a mol CO2 và b mol H2O. Vậy a, b có giá trị là
A. a = 0,9 và b = 1,5
B. a = 0,56 và b = 0,8
C. a = 1,2 và b = 1,6
D. a = 1,2 và b = 2
Đáp án B
Khi crakinh butan ta có các quá trình sau:
Nhìn vào các phản ứng dễ thấy nanken = nankan mói
Khi đi qua nước brom dư có 60% thể tích X thoát ra, suy ra có 40% X là anken đã phản ứng với brom
=> Có 40% ankan mới tạo thành và 20% butan dư.
Dễ tính được
nBr2=0,16 mol=> n anken=n Br2=0,16
=> nC4H10 du= n anken/2=0,08 mol
Tới đây đề bài đã cho khối lượng hỗn hợp anken, số mol hỗn hợp anken nên có thể tính được số mol mỗi anken trong hỗn hợp
Gọi số mol C3H6 và C2H4 lần lượt là x và y ta có hệ
.
Khi đó khí bay ra gồm có
Đốt hỗn hợp này ta thu được
dẫn 11,2 lít hỗn hợp khí gồm etan,etylen,axetylen qua bình đựng dung dịch brom dư. sau phản ứng thấy khối lượng bình tăng 10,8g và có 2,24 lít khí thoát ra khỏi bình không bị hấy thụ. các thể tích khí thoát ra ở đktc
a) viết phương trình phản ứng xảy ra
b) tính % thể tích mỗi khí trong hỗn hớp ban đầu
Dẫn 5,6 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm CH4 , C2H4 và C2H2 qua bình Brom dư thấy khối lượng bình đựng dung dịch Brom tăng 5,4 gam . Khí thoát ra khỏi bình được đốt cháy hoàn toàn thu được 2,2 gam CO2 . Tính % về khối lượng của mỗi hiddro cacbon có trong hỗn hợp ?'
Thực hiện phản ứng crackinh hoàn toàn một ankan thu được 6,72 lít hỗn hợp X (đktc) chỉ gồm một ankan và một anken. Cho hỗn hợp X qua dung dịch brom thấy brom mất màu và khối lượng bình brom tăng thêm 4,2 gam. Khí Y thoát ra khỏi bình đựng dung dịch brom có thể tích 4,48 lít (đktc). Đốt cháy hoàn toàn Y thu được 26,4 gam CO2. Tên gọi của ankan ban đầu là:
A. pentan.
B. propan.
C. hexan.
D. butan.