Những câu hỏi liên quan
Lê Phan Quân
Xem chi tiết
Phạm minh ( {[ ae 2k6 ]}
18 tháng 3 2020 lúc 10:35

I. ĐẠI TỪ LIÊN HỆ LÀ GÌ

Đại từ liên hệ là từ đứng liền sau một danh từ để thay thế cho danh từ ấy làm chủ từ, bổ tuchs từ, hoặc sở hữu cách cho mệnh đề sau. Danh từ đứng trước đại từ liên hệ gọi là "từ đứng trước"(antecedent). Tuy theo vai trò nó đóng trong mệnh đề và từ đứng trước của nó, đại từ liên hệ có những hình thức sau đây:
 

Từ đứng trướcChủ từTừ bổ túcSở hữu cách
NgườiWho, thatWhom, thatWhose
VậtWhich, thatWhich, thatOf which


II. CÁCH DÙNG CÁC ĐẠI TỪ QUAN HỆ

1. Cách dùng Who

Who được sử dụng là hình thức chủ từ khi từ đứng trước của nó là tiếng chỉ người

Ví dụ

The man who spoke to you, is my fatherNgười đàn ông, người mà đã nói chuyện với anh là cha tôiThe girls who serve in the shop are the owner's daughtersNhững cô gái giúp việc ở hiệu là con gái ông chủ


2. Cách dùng Whom

Whom sử dụng là hình thức bổ túc từ, khi từ đứng trước là tiếng chỉ người

Ví dụ

The man whom you meet is my fatherNgười đàn ông, người mà anh gặp là cha tôi


 

The girls whom you saw are my sistersNhững cô gái mà anh thấy là các chị họ tôi


Chú ý:
Trong văn nói người ta thường dùng who hoặc that thay cho whom, hoặc phổ thông hơn nữa bỏ whom đi.

Ví dụ:

Văn viết: The man whom you meet is my fatherVăn nói:The man who you meet if my fatherThe man that you meet is my fatherThe man you meet is my father


Trong trường hợp whom làm từ bổ túc cho một giới từ, khi viết ta để giới từ trước whom, khi nói tư để giới từ sau cùng, còn whom được thay thế bằng that hoặc bỏ hẳn.

Ví dụ:

Văn viết: The man to whom I spokeVăn nói:The man that I spoke toThe man I spoke to.


3. Cách dùng Whose

Whose sử dụng là hình thức sở hữu cách khi từ đứng trước là tiếng chỉ người

Ví dụ:

The men whose houses were damaged will be compensated.Những người có nhà bị thiệt hại sẽ được bồi thường


Chú ý: Danh từ chỉ sở hữu vật đứng sau whose không bao giờ có mạo từ.

4. Cách dùng which

Which sử dụng là hình thức chung cho chủ từ và bổ túc từ, khi tiền vị tự là tiếng chỉ vật

Ví dụ:

The dog which won the raceCon chó thắng cuộc đuaThe book which I boughtCuốn sách mà tôi mua


Chú ý:

Trong văn nói có thể dùng that thay cho which, hoặc có thể bỏ which đi khi nó làm bổ túc từ

Ví dụ:

Văn viết: The dog which won the raceVăn nói: The dog that won th race


Khi which làm bổ túc từ cho một giới từ, ta viết giới từ trước which nhưng lúc nói ta để giới từ sau cùng rồi thay which bằng that hoặc bỏ hẳn which đi.

5. Cách dùng That

That sử dụng có thể thay thế cho những hình thức who, whom, which như ta đã thấy ở trên ngoài ra that còn bắt buộc dùng trong những trường hợp sau đây:

- Sau cực cấp(superlative)
Ví dụ

Saigon is the noisiest city that I have ever metSài Gòn là thành phố ồn ào nhất mà tôi từng gặpThis is the last letter that he wroteĐây là bức thư cuối cùng nó đã viết.



- Sau những tiếng all, only, very, every( và những tiếng kép với everry) no(và những tiếng kép với no), any, much, little.

Ví dụ:

Answer all the questions that I asked youHãy trả lời tất cả những câu hỏi tôi đã hỏi anhThay lost the only son that they haveHọ mất đứa con trai độc nhất mà họ cóI have nothing that you Tôi không có cái gì bạn thích cả


- Sau từ đứng trước hỗn hợp(gồm cả người và vật)
Ví dụ:

The people, cattle and carts that went to marketNgười súc vật và xe đi tới chợ

- Sau kiểu nói "it is"
Ví dụ:
It is the teacher that decides what to read

Chú ý: Có thể bỏ that đi trong những trường hợp là bổ túc từ

6. Cách sử dụng of which
Of which sử dụng là hình thức sở hữu cách này bây giờ ít dùng vì người ta thường sử dụng whose thay nó

Ví dụ: The house whose roof was damaged
Ngôi nhà có mái bị hư hại.

hok tốt ( kèm ví dụ đó )

{[ ae 2k6 ]}

Khách vãng lai đã xóa
Lê Phan Quân
18 tháng 3 2020 lúc 10:41

thank bạn PHẠM MINH nha mình cũng đang định hỏi cái WHOM nhưng bạn trả lời rồi nên thôi cám ơn bạn nhé!

Khách vãng lai đã xóa
Nguyễn Khắc Mạnh
Xem chi tiết
Phạm Thanh Tường
5 tháng 1 2017 lúc 8:23

1. Để đo độ dài ta dùng thước, có nhiều loại thước như thước cuộn, thước kẻ, thước dây... tùy vào mục đích sử dụng và độ dài vật cần đo mà ta sử dụng loại thước thích hợp.

Phạm Thanh Tường
5 tháng 1 2017 lúc 8:26

1. Để đo độ dài ta dùng thước.

Để đo thể tích chất lỏng thì ta sử dụng bình chia độ.

Để đo khối lượng ta sử dụng cân.

Để đo lực ta sử dụng lực kế.

Phạm Thanh Tường
5 tháng 1 2017 lúc 8:34

1. Để đo độ dài ta dùng thước.

Để đo thể tích chất lỏng thì ta sử dụng bình chia độ.

Để đo khối lượng ta sử dụng cân.

Để đo lực ta sử dụng lực kế.

đơn vị đo độ dài phổ biến là: mét kí hiệu m và kilomet kí hiệu km. 1km=1000m

Đơn vị đo thể tích chất lỏng là: lít kí hiệu l

Đơn vị đo khối lượng phổ biến là kilogam kí hiệu kg

Đơn vị đo lực là Niuton kí hiệu N

nguyễn trúc gia hân
Xem chi tiết
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
19 tháng 8 2019 lúc 12:38

Hai đoạn văn giống nhau nhưng có cách dùng từ khác nhau:

Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về Chúng ta không thể nhắc tới
… trong lúc nhàn rỗi rãi… Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ
Bác vốn chẳng thích làm thơ… Thơ không phải mục đích cao nhất
-… vẻ đẹp lung linh Nhưng vần thơ vang lên ... nhà tù
Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong từng bài thơ … là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó

- Đoạn 1 có nhiều lỗi như cách dùng từ chưa hợp lí, sử dụng lối văn phong ngôn ngữ sinh hoạt: hẳn ai cũng nghe nói, trong lúc nhàn rỗi

- Đoạn 2: nhiều ưu điểm, từ ngữ phù hợp với văn nghị luận hơn

- Sửa lỗi dùng từ:

    + Nhàn rỗi → thư thái

    + Chẳng thích làm thơ → bác chưa bao giờ cho mình là một nhà thơ

    + Vẻ đẹp lung linh → vẻ đẹp cao quý

    + Vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù → ở ngoài lao

Lê Ngô Hải My
Xem chi tiết
Ng Ngann
28 tháng 3 2022 lúc 21:46

1. Cách ứng phó bị đuối nước :

- Hô hào người dân đến giúp 

- Nhớ lại kiến thức đã được học khi bị đuối nước và áp dụng .

- Không hoảng loạn , hãy giữ bình tĩnh và cố gắng suy nghĩ cách để giúp bản thân an toàn .

2. Vd : em luôn biết tiết kiện điện và nước , mỗi ngày khi là bất kì việc gì em luôn cân nhắc thì mới sử dụng , đúng mục đích thì làm , còn không đúng thì không sử dụng . Với việc là của em , thì mỗi tháng gia đình em đã tiết kiệm rất nhiều tiền 

✎﹏ϯǜทɠ✯廴ěë︵☆
28 tháng 3 2022 lúc 21:42

1.Kêu cứu hoặc bám lấy cái gì đó

2.

- Tiết kiệm tiền chính là xây dựng quỹ dự phòng để kịp thời giải quyết các tình huống bất ngờ có thể xảy ra và giúp bạn phần nào khi gặp khó khăn như bệnh, hư xe,...

- Nếu bạn là người đã có tuổi và sắp nghỉ hưu thì hãy lên kế hoạch tiết kiệm tiền từ sớm để có một khoản riêng cho bản thân mà không phụ thuộc vào người khác.

TV Cuber
28 tháng 3 2022 lúc 21:52

refer

 

1.Kêu cứu hoặc bám lấy cái gì đó

2.- Tiết kiệm tiền chính là xây dựng quỹ dự phòng để kịp thời giải quyết các tình huống bất ngờ có thể xảy ra và giúp bạn phần nào khi gặp khó khăn như bệnh, hư xe,...

- Nếu bạn là người đã có tuổi và sắp nghỉ hưu thì hãy lên kế hoạch tiết kiệm tiền từ sớm để có một khoản riêng cho bản thân mà không phụ thuộc vào người khác.

Cừu mập Bạch Dương
Xem chi tiết
camcon
Xem chi tiết
Lớp học vui nhộn
Xem chi tiết
Lớp học vui nhộn
12 tháng 7 2017 lúc 16:42

AI NHANH MÌNH CHO NHA

赵丽颖
Xem chi tiết
Quân Xênh Gáiii 1412
11 tháng 6 2018 lúc 13:36

Was: I / He / She / It + Danh từ số ít 

Were: You / We / They + Danh từ số nhiều 

Tham khảo thoy :3 

Han Sara ft Tùng Maru
11 tháng 6 2018 lúc 13:37

Khi chủ ngữ là I ; She ; He ; It và danh từ số ít thì ta dùng was.

Khi chủ ngữ là You ; We ; They và danh từ số nhiều thì ta dùng were.

Chúc bạn hok tốt !

nguyen thi bao tien
11 tháng 6 2018 lúc 13:38

Was và were đều là thì quá khứ của động từ to be.

 

Ví dụ:

am a teacher. à I was a teacher.

Tôi là một giáo viên. à Tôi (đã) là một giáo viên.

 

You are a nice person. à You were a nice person.

Bạn là một người tốt. à Bạn (đã) là một người tốt.

 

 

Were là động từ số nhiều chia ở thời quá khứ, được dùng khi đề cập đến nhiều bên hoặc nhiều thực thể; với was thì ngược lại.

Ví dụ:

They were men.

Họ là đàn ông.

 

The parties were persuaded.

Các bên đã bị thuyết phục.

 

was 8 years old.

Tôi đã được 8 tuổi rồi.

 

It was my car.

Nó (đã) là xe hơi của tôi.

 

 

Trường hợp ngoại lệ: you có thể hiểu là một người (bạn) hoặc nhiều người (các bạn), nên động từ to be sẽ chia ở dạng số nhiều là are và were.

 

- Were có thể được dùng ở thể giả định tương đương với thì hiện tại của to be.

Ví dụ:

Nếu tôi rảnh, tôi sẽ gọi cho bạn.

If I were free, I would call you.

 

If I am free, I will call you.

 

Nếu tôi rảnh, tôi sẽ gọi cho bạn.