Cho một lượng dung dịch muối natrihalogenua (NaX) 50% tác dụng vừa đủ với một lượng dung dịch AgNO3 40%, thu được một chất kết tủa và dung dịch A có nồng độ 18,074%. Xác định muối NaX. (có thể thay Na bằng K, Mg, Al)
a)
Gọi CTHH của hai muối là NaR
\(NaR +AgNO_3 \to AgR + NaNO_3\)
Ta có:
\(n_{NaR} = n_{AgNO_3} = 0,2.0,1 = 0,02(mol)\\ \Rightarrow 23 + R = \dfrac{1,615}{0,02} = 80,75\\ \Rightarrow R = 57,75\)
Vì MCl = 35,5 < R = 57,75 <MBr = 80 nên 2 muối là NaCl và NaBr
b)
\(\left\{{}\begin{matrix}NaCl:x\left(mol\right)\\NaBr:y\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)→ \(\left\{{}\begin{matrix}58,5x+103y=1,615\\x+y=0,02\end{matrix}\right.\)→\(\left\{{}\begin{matrix}x=0,01\\y=0,01\end{matrix}\right.\)
Vậy :
\(\%m_{NaCl} = \dfrac{0,01.58,5}{1,615}.100\% = 36,22\%\\ \%m_{NaBr} = 100\% - 36,22\% = 63,78\%\)
c)
\(\left\{{}\begin{matrix}AgCl:x=0,01\left(mol\right)\\AgBr:y=0,01\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)→ mkết tủa = 0,01.143,5 + 0,01.188=3,315(gam)
\(n_{AgNO_3}=0.2\cdot0.1=0.02\left(mol\right)\)
\(TH1:X:F\\ Y:Cl\)
\(NaCl+AgNO_3\rightarrow NâNO_3+AgCl\)
\(0.02........0.02............0.02..........0.02\)
\(m_{NaCl}=0.02\cdot58.5=1.17\left(g\right)< 1.615\left(g\right)\)
\(\%NaCl=\dfrac{1.17}{1.615}\cdot100\%=72.45\%\)
\(\%NaF=100-72.45=27.55\%\)
\(m_{AgCl}=0.02\cdot143.5=2.87\left(g\right)\)
\(TH2:Đặt:NaZ\)
\(NaZ+AgNO_3\rightarrow NaNO_3+AgZ\)
\(0.02.........0.02\)
\(M_{NaZ}=\dfrac{1.615}{0.02}=80.75\left(\dfrac{g}{mol}\right)\)
\(\Rightarrow23+Z=80.75\\ \Rightarrow Z=57.75\)
\(X< Z< Y\Rightarrow X:Cl,Y:Br\)
\(Đặt:n_{NaCl}=a\left(mol\right),n_{NaBr}=b\left(mol\right)\)
\(\left\{{}\begin{matrix}a+b=0.02\\58.5a+103b=1.615\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow a=b=0.01\)
\(\%NaCl=\dfrac{0.01\cdot58.5}{1.615}\cdot100\%=36.22\%\)
\(\%Nà=100-36.22=63.78\%\)
\(m_{\downarrow}=m_{AgCl}+m_{AgBr}=0.01\cdot143.5+0.01\cdot188=3.315\left(g\right)\)
Một lượng kim loại Al phản ứng vừa hết 9,94gam một halogen (X2) thu được 19,04gam muối (Y).
a. Xác định (X).
b. Cho 42,72gam muối (Y) vào 447,52gam dung dịch AgNO3 vừa đủ thu được dung dịch (Z) và kết tủa (T). Tính khối lượng kết tủa (T), nồng độ % chất tan có trong dung dịch (Z) ?
c. Cho 12,8gam halogen trên vào 250ml dung dịch NaI xM. Tính giá trị x = ?, khối lượng iot sinh ra ?
Một lượng kim loại Al phản ứng vừa hết 9,94gam một halogen (X2) thu được 19,04gam muối (Y).
a. Xác định (X).
b. Cho 42,72gam muối (Y) vào 447,52gam dung dịch AgNO3 vừa đủ thu được dung dịch (Z) và kết tủa (T). Tính khối lượng kết tủa (T), nồng độ % chất tan có trong dung dịch (Z) ?
c. Cho 12,8gam halogen trên vào 250ml dung dịch NaI xM. Tính giá trị x = ?, khối lượng iot sinh ra ?
Một lượng kim loại Al phản ứng vừa hết 33.6gam một halogen (X2) thu được 37.38gam muối (Y).
a. Xác định (X).
b. Cho 42,72gam muối (Y) vào 447,52gam dung dịch AgNO3 vừa đủ thu được dung dịch (Z) và kết tủa (T). Tính khối lượng kết tủa (T), nồng độ % chất tan có trong dung dịch (Z) ?
c. Cho 12,8gam halogen trên vào 250ml dung dịch NaI xM. Tính giá trị x = ?, khối lượng iot sinh ra ?
\(a,PTHH:2Al+3X_2\rightarrow2AlX_3\\ Theo.ĐLBTKL,ta.có:\\ m_{Al}+m_{X_2}=m_{AlX_3}\\ \Leftrightarrow m_{Al}+33,6=37,38\\ \Leftrightarrow m_{Al}=3,78\left(g\right)\\ \Rightarrow n_{Al}=\dfrac{3,78}{27}=0,14\left(mol\right)\\ n_{X_2}=\dfrac{3}{2}.0,14=0,21\left(mol\right)\\ \Rightarrow M_{X_2}=\dfrac{33,6}{0,21}=160\left(\dfrac{g}{mol}\right)\\ \Rightarrow M_X=80\left(\dfrac{g}{mol}\right)\\ \Rightarrow X:Brom\left(Br=80\right)\\ b,n_{AlBr_3}=\dfrac{42,72}{267}=0,16\left(mol\right)\\ AlBr_3+3AgNO_3\rightarrow Al\left(NO_3\right)_3+3AgBr\downarrow\left(vàng.nhạt\right)\\ n_{AgBr}=n_{AgNO_3}=0,16.3=0,48\left(mol\right)\\ \Rightarrow m_T=m_{\downarrow}=m_{AgBr}=188.0,48=90,24\left(g\right)\)
\(m_{ddZ}=42,72+447,52-90,24=400\left(g\right)\\ n_{Al\left(NO_3\right)_3}=n_{AlBr_3}=0,16\left(mol\right)\\ \Rightarrow C\%_{ddZ}=C\%_{ddAl\left(NO_3\right)_3}=\dfrac{0,16.213}{400}.100=8,52\%\)
\(c,n_{Br_2}=\dfrac{12,8}{160}=0,08\left(mol\right)\\ 2NaI+Br_2\rightarrow2NaBr+I_2\\ n_{I_2}=n_{Br_2}=0,08\left(mol\right);n_{NaI}=2.0,08=0,16\left(mol\right)\\ \Rightarrow x=C_{MddNaI}=\dfrac{0,16}{0,25}=0,64\left(M\right)\\ m_{I_2}=0,08.254=20,32\left(g\right)\)
Cho một lượng canxi oxit tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch HCl 2M
a) Tính khối lượng Canxi oxit đã tham gia phảm ứng .
b) Xác định nồng độ mol của dung dịch muối thu được sau phản ứng ( Cho rằng thể tích của dung dịch sau phản ứng thay đổi không đáng kể).
b) Tính khối lượng dung dịch KOH 0,8M ( D = 1,1g/ml) để trung hoà hết lượng axit trên .
Trong một dung dịch có hòa tan 2 muối là NaBr và NaCl. Nồng độ phần trăm của mỗi muối trong dụng dịch đều bằng nhau và bằng C%. Hãy xác định nồng độ C% của 2 muối trong dung dịch biết rằng 50g dung dịch hai muối nói trên tác dụng vừa đủ với 50ml dung dịch AgNO3 8%, có khối lượng riêng D = 1,0625 g/cm3.
Phương trình hóa học của phản ứng:
Biết nồng độ phần trăm của mỗi muối trong dung dịch bằng nhau và khối lượng dung dịch là 50g, do đó khối lượng NaCl bằng khối lượng NaBr.
Gọi nNaBr = x, nNaCl = y.
Theo pt: nNaBr = nAgNO3; nNaCl = nAgNO3
⇒ nNaBr + nNaCl = nAgNO3
Ta có hệ phương trình đại số:
Giải ra, ta có x ≈ 0,009 mol
→ mNaBr = mNaCl = 103 x 0,009 = 0,927g
Cho một lượng kim loại M tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 10% sau phản ứng thu được dung dịch muối có nồng độ 11,98% . xác định tên và kí hiệu của kim loại trên
Bài 4: cho 19,15g hỗn hợp X gồm 2 muối clorua của 2 kim loại kiềm A và B (A và B ở 2 chu kì liên tiếp) tác dụng vừa đủ với 300g dung dịchAgNO3AgNO3, sau phản ứng thu được 43,05g kết tủa và dung dịch C
a) Xác định tên và khối lượng các muối clorgua trong hôn hợp X
b) Xác định noongf độ phần trăm các muối trong dung dịch C
c) Hãy viết PTHH để chứng minh A và B là những kim loại mạnh
Bài 5: Cho 4,8g một kim loại thuộc nhóm IIA tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4H2SO4 1M thu được 4,48 lít khí ở đktc
a) xác định tên kim loại
b) tính thể tích dung dịch H2SO4H2SO4đã dùng
c) Tính khối lượng muối và nồng độ mol của dung dịch thu được ( coi thể tích dung dịch thay đổi ko đáng kể sau phản ứng)
Bài 6: Cho 28,8g hỗng hợp hai kim loại thuộc nhóm IIA và nằm ở chu kì 2 kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với 400ml dung dịch HCl vừa đủ tạo 17,92 lít khi (đktc) và dung dịch B
a) Xác định hai kim loại và tính thành phần % về khối lượng mỗi kim loại
b) Tính nồng độ mol/l của dung dịch HCl
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Hình ảnh “bếp lửa” trong màn sương sớm đã được khắc họa giản dị nhưng rõ nét và sống động qua ba câu thơ. “Bếp lửa” có lúc sáng mãnh liệt, có lúc yếu, không định hình đã trở thành một đồ dùng, một hình ảnh gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của người dân Việt Nam. Đó không chỉ là nơi để đun nấu mà còn là nơi sum họp, ghi dấu những niềm vui, nỗi buồn của mọi gia đình. Điệp ngữ “một bếp lửa” cùng với các từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” đã gợi nên sự ấm áp, đầy tình thương yêu như tấm lòng bà. Từ “ấp iu” gợi lên sự khéo léo của bàn tay bà khi bà nhóm bếp lửa, tấm lòng yêu thương, chi chút của bà đến con cháu. Trong hồi tưởng của cháu, hình ảnh người bà luôn hiện diện cùng bếp lửa qua bao năm tháng. Hình ảnh của bà hiện lên một cách nhẹ nhàng nhưng vô cùng đẹp đẽ trong trái tim người cháu, bà vẫn luôn nhóm bếp lửa mỗi sáng mỗi chiều suốt cả cuộc đời. Hình ảnh “bếp lửa” là biểu hiện cụ thể và sinh động về sự tần tảo, chăm sóc và yêu thương của người bà đối với con cháu trong mọi hoàn cảnh khó khăn, gian khổ. Trước sự hy sinh của bà, người cháu luôn “thương bà biết mấy nắng mưa”. Từ đó làm bật lên tình cảm sâu nặng của người cháu một cách thật tự nhiên, không thể tà xiết vì những “nắng mưa”, khó nhọc vất vả của cuộc đời bà. Từ “thương” diễn đạt rất chân thật mà giản dị không chút hoa mỹ tấm lòng yêu mến bà của cháu.
Cho 160g dung dịch sắt sunfat 0.5%(chưa rõ hóa trị) tác dụng với dung dịch BaCl2 vừa đủ. Sau pahn3 ứng thu được 1.398g chất kết tủa trắng và 350g dung dịch C
a-xác định muối đã dùng
b-tính nồng độ % của dung dịch thu được