tại sao ở sa-ra-pun có lượng mưa trung bình cao nhất
Sê-ra-pun-đi (phía nam dãy Hi-ma-lay-a) là địa điểm có lượng mưa trung bình cao nhất thế giới (12.000mm). Nguyên nhân là do
A. vị trí tiếp giáp vùng biển rộng lớn.
B. nằm ở sườn núi đón gió tây nam.
C. có dòng biển nóng chảy ven bờ.
D. địa hình núi cao nên càng lên cao lượng mưa càng lớn
Đáp án B
Sê-ra-pun-đi nằm ở sườn phía nam dãy Hi-ma-lay-a (là dãy núi cao và đồ sộ nhất châu Á), do vậy có vị trí trực tiếp đón các luồng gió từ Ấn Độ Dương thổi vào. Đặc biệt vào mùa hạ, đón gió mùa tây nam mang lại lượng mưa rất lớn
- Quan sát biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Xin – ga – po (vĩ độ 1oB) và nhận xét:
- Đường biểu diễn nhiệt độ trung bình các tháng trong năm cho thấy nhiệt độ của Xin – ga – po có đặc điểm gì?
- Lượng mưa cả năm khoảng bao nhiêu? Sự phân bố lượng mưa trong năm ra sao? Sự chênh lệch giữa lượng mưa tháng thấp nhất và tháng cao nhất khoảng bao nhiêu milimet?
- Đường nhiệt độ ít dao động và ở mức cao trên 25oC: nóng quanh năm
- Lượng mưa cả năm khoảng từ 1500mm – 2500mm.
- Cột mưa tháng nào cũng có và ở mức trên 170mm: mưa nhiều và tháng nào cũng có mưa.
- Sự chênh lệch lượng mưa giữa tháng thấp nhất và tháng cao nhất khoảng 80 mm.
- Đường nhiệt độ ít dao động và ở mức cao trên 25oC: nóng quanh năm
- Lượng mưa cả năm khoảng từ 1500mm – 2500mm.
- Cột mưa tháng nào cũng có và ở mức trên 170mm: mưa nhiều và tháng nào cũng có mưa.
- Sự chênh lệch lượng mưa giữa tháng thấp nhất và tháng cao nhất khoảng 80 mm.
Dựa vào lược đồ phân bố mưa ở Nam Á (Hình 10.2 – SGK) và kiến thức đã học
a) Hãy so sánh lượng mưa ở ba địa phương: Mun-tan, Mun-bai và Se-ra-pun-di. Rút ra nhận xét chung sự phân bố mưa ở Nam Á.
b) Giải thích tại sao: ở Mun-tan, Mun-bai và Se-ra-pun-di có lượng mưa khác nhau?
Sự phân hố lượng mưa ở khu vực Nam Á không đều:
Nơi mưa nhiều nhất: sườn đông nam Hi-ma-lay-a, vùng châu thổ sông Hằng và ven biển phía tây của bán đảo Ấn Độ, đặc biệt ở Se-ra-pun-di – vùng Đông Bắc Ấn Độ có lượng mưa từ 11000 – 12000 mm/năm.Những vùng mưa ít: vùng nội địa thuộc sơn nguyên Đê-can, vùng Tây Bắc bán đảo Ấn Độ, vùng hạ lưu sông Ấn.Dựa vào bảng số liệu lượng mưa trung bình các tháng ở Buôn Ma Thuột để thực hiện các yêu cầu sau
10.1. Lượng mưa trung bình ở Buôn Ma Thuột tháng nào ít nhất, tháng nào nhiều nhất
Tháng có lượng mưa trung bình ít nhất...
Tháng có lượng mưa trung bình nhiều nhất...
10.2. Ghi lại tên các tháng có lượng mưa trung bình từ nhiều đến ít
10.1 :
- Tháng 1 (0,25đ) - Tháng 9 (0,25đ)
10.2 : Tháng 9, tháng 8, tháng 7, tháng 6, tháng 5, tháng 10, tháng 4, tháng 11, tháng 3 và tháng 12, tháng 2, tháng 1
Một địa điểm ở khu vực Nam Á có nhiệt độ tháng thấp nhất là 250C, tháng cao nhất là 290C, lượng mưa trung bình năm là 3000mm, vậy địa điểm này nằm ở vị trí
Ở đới lạnh có khí hậu lạnh lẽo, mưa ít, chủ yếu mưa dưới dạng tuyết rơi.
Ở các triền núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể đạt
A. Từ 3500 - 4000 mm
B. Từ 2500 - 3500 mm
C. Từ 3000 - 3500 mm
D. Từ 2000 - 2500 mm
Đáp án A
Lượng mưa trung bình năm của nước ta là từ 1500 - 2000 mm/năm. Ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao. Lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500 - 4000 mm/năm.
Ở các triền núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể đạt
A. Từ 3500 - 4000 mm
B. Từ 2500 - 3500 mm
C. Từ 3000 - 3500 mm
D. Từ 2000 - 2500 mm
Đáp án A
Lượng mưa trung bình năm của nước ta là từ 1500 - 2000 mm/năm. Ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao. Lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500 - 4000 mm/năm
Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của địa điểm ở môi trường đới lạnh? (Hình 21.3 Sgk/68)
- Nhiệt độ tháng cao nhất:
- Nhiệt độ tháng thấp nhất:
- Biên độ nhiệt:
- Lượng mưa trung bình năm:
- Tháng mưa nhiều:
- Tháng mưa ít:
=> Kết luận:
Giúp mình với mai thi rồi !!
Hình 21.3: Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở Hon-man (Ca-na-đa).
* Nhiệt độ:
- Nhiệt độ tháng cao nhất dưới 10°c (tháng 7).
- Nhiệt độ thấp nhất: -30°c (tháng 2).
- Số tháng có nhiệt độ trên 0°c (tháng 6 đến tháng 9).
- Số tháng có nhiệt độ dưới 0°c (tháng 9 đến tháng 5).
- Biên độ nhiệt năm: 40°c.
* Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 133 mm, tháng mưa nhiều nhất: 20 mm (tháng 7). Các tháng khác dưới 20 mm, mưa dưới dạng tuyết rơi.
* Nhận xét: Ở đới lạnh có khí hậu lạnh lẽo, mưa ít, chủ yếu mưa dưới dạng tuyết rơi.
Biểu đồ đoạn thẳng ở Hình 20 biểu diễn lượng mưa trung bình tháng ở Cần Thơ.
a) Lập bảng số liệu thống kê lượng mưa trung bình tháng ở Cần Thơ theo mẫu sau:
b) Tính tổng lượng mưa trung bình năm ở Cần Thơ.
c) Tìm ba tháng có lượng mưa trung bình tháng lớn nhất ở Cần Thơ.
d) Tìm ba tháng khô hạn nhất ở Cần Thơ.
a) Bảng số liệu thống kê lượng mưa trung bình tháng ở Cần Thơ:
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Lượng mưa (mm) | 6,1 | 1,9 | 13,3 | 36,5 | 167,7 | 222,6 | 239,2 | 231,0 | 252,1 | 275,3 | 150,1 | 39,7 |
b)Tổng lượng mưa trung bình năm ở Cần Thơ là:
\(6,1 + 1,9 + 13,3 + 36,5 + 167,7 + 222,6 + 239,2 + 231,0 + 252,1 + 275,3 + 150,1 + 39,7 = 1635,5\)(mm)
c) Ba tháng có lượng mưa trung bình tháng lớn nhất ở Cần Thơ là: tháng 10 (275,3 mm); tháng 9 (252,1 mm) và tháng 7 (239,2 mm).
d) Ba tháng khô hạn nhất ở Cần Thơ là: tháng 2 (1,9 mm); tháng 1 (6,1 mm) và tháng 3 (13,3 mm).