Câu hỏi:
Tại sao cuộc cải cách ở Việt Nam 1868 lại thất bại trong khi cuộc cải cách của RamaV lại thành công ?
Vì sao công cuộc cải cách của Liên Xô thất bại nhưng công cuộc cải cách của VN lại đạt được những thành tựu to lớn? ( em đang cần gấp ạ)
Bởi vì Liên Xô có chiến lược cải cách rất sai lầm, khi họ giống như là "vứt bỏ cái áo cũ đang mặc nhưng cái áo mới vẫn chưa được may xong", cụ thể ở đây là họ đã tiến hành đổi mới và đặc biệt là họ đổi mới nông nghiệp từ dùng con trâu cái cày bây giờ chuyển sang dùng máy. Mà khi đó đang khủng hoảng năng lượng nên giá dầu là cực cao, dẫn đến vụ mùa tiếp tục lún sâu và khi đó, Liên Xô càng khủng hoảng hơn. Chưa tính đến việc chuyển đổi sang chế độ đa đảng của ông Goocbachop càng khiến cho tình hình chính trị Liên Xô ngày càng trở nên rối ren, khi các nước đồng loạt ly khai và hậu quả là Liên Xô sụp đổ vào ngày 25/12/1991
Còn ở Việt Nam, chúng ta chấp nhận chuyển đổi sang kinh tế thị trường, chấp nhận mở cửa với thế giới và từ đó giúp cho Việt Nam chúng ta có được những vốn đầu tư mạnh từ nước ngoài, qua đó giúp chúng ta phát triển và thoát khỏi khủng hoảng
Tại sao trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX thất bại nhưng công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam đề xướng và lãnh đạo cuối thế kỉ XX lại thành công?
vì sao cải cách duy tân cuối thế kỉ xix của nước ta lại thất bại nhưng công cuộc duy tân minh trị ở nhật bản lại thành công
vì sao trào lưu cải cách duy tân ở việt nam cuối thế kỉ XIX thất bại mà công cuộc đổi mới đất nước hiện nay đổi mới thành công?
Tại sao trong cùng bối cảnh lịch sử sau nửa thế kỉ XIX, ở Nhật Bản cải cách thành công nhưng ở Việt Nam, Trung Quốc lại thất bại?
A. Thế lực phong kiến còn mạnh không muốn cải cách.
B. Giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành và có thế lực về kinh tế.
C. Thiên hoàng Minh Trị nắm quyền lực trong tay, là người có tư tưởng dân chủ tiến bộ.
D. Quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn được duy trì.
Trong cùng hoàn cảnh ở châu Á, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam đều có những đề xuất cải cách dân chủ tiến bộ cho đất nước. Tuy nhiên, duy chỉ có Nhật Bản thành công bởi cuộc cách tân ấy bắt đầu từ người đứng đầu đất nước và có thực quyền còn ở Việt Nam, Trung Quốc thì không.
Tại sao trong cùng bối cảnh lịch sử sau nửa thế kỉ XIX, ở Nhật Bản cải cách thành công nhưng ở Việt Nam, Trung Quốc lại thất bại?
A. Thế lực phong kiến còn mạnh không muốn cải cách.
B. Giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành và có thế lực về kinh tế.
C. Thiên hoàng Minh Trị nắm quyền lực trong tay, là người có tư tưởng dân chủ tiến bộ.
D. Quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn được duy trì
Đáp án C
Trong cùng hoàn cảnh ở châu Á, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam đều có những đề xuất cải cách dân chủ tiến bộ cho đất nước. Tuy nhiên, duy chỉ có Nhật Bản thành công bởi cuộc cách tân ấy bắt đầu từ người đứng đầu đất nước và có thực quyền còn ở Việt Nam, Trung Quốc thì không.
Vì sao Công cuộc cải tổ của liên xô lại thất bại. Nhưng vn cải cách lại đạt thành tích lớn Mọi người giúp e với Viết đủ ý thôi, đừng dài quá
-Liên Xô thất bại vì : Góoc -ba - chốp tiến hành cải tổ đất nước theo đường lối “cải cách kinh tế triệt để”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng. Sau 6 năm, do không có sự chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, lại thiếu một đường lối chiến lược toàn diện nên dẫn tới Liên Xô lâm vào khủng hoảng.
Kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường là đúng nhưng quá vội vàng, chưa có kế hoạch gây nên thất bại.
Thực hiện đa nguyên đa Đảng làm mất đi vai trò của nhà nước, dẫn tới xung đột nội bộ.
-Việt Nam cải cách đạt thành tích lớn vì: nước ta đã xây dựng một chế độ chủ nghĩa xã hội khoa học đầy tính nhân văn phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống cuả mỗi quốc gia bằng cách vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học vào từng hoàn cảnh cụ thể ; luôn luôn cảnh giác với mọi âm mưu cuả các đế quốc.Phải luôn nâng cao vai trò lãnh đạo cuả Đảng Cộng sản, tiến hành cải cách dưới sự lãnh đạo của Đảng; ...
Câu 1 (3,0 điểm).
Trình bày nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Tại sao cuộc khởi nghĩa Yên Thế lại thất bại?
Câu 2 (4,0 điểm).
Nêu những hạn chế và ý nghĩa lịch sử của các đề nghị cải cách ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
Em tham khảo:
1.
- Dưới thời Nguyễn, kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nông dân đồng bằng Bắc Kì vô cùng khó khăn, một bộ phận đã phiêu tán lên Yên Thế, lập làng, tổ chức sản xuất.
- Khi Pháp mở rộng chiếm đánh Bắc Kì, Yên Thế trở thành một trong những mục tiêu bình định của chúng.
=> Để bảo vệ cuộc sống của mình, nông dân Yên Thế đã đứng dậy đấu tranh.
Vì: - Lực lượng nghĩa quân yếu, mỏng.
Pháp mạnh lại còn câu kết với triều đình phong kiến nhà Nguyễn để chống, phá cuộc khởi nghĩa.
- Phạm vi hoạt động bó hẹp trong 1 khu vực.
2.
- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.
- Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
Câu 1:
* Nguyên nhân bùng nổ:
- Thực dân Pháp bình định Yên Thế
- Để bảo vệ cuộc sống của mình, nhân dân Yên Thế đứng lên đấu tranh
* Nguyên nhân thất bại:
- Pháp còn mạnh, câu kết với phong kiến
- Lực lượng nghĩa quân còn mỏng và yếu
Câu 2:
Những hạn chế: lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động chạm đến vấn đề cơ bản của thời đại là giải quyết mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.
Ý nghĩa lịch sử
- Gây tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
- Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân đầu thế kỷ XX ở Việt Nam.
Hãy nêu đường lối, thành tựu trong công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978 đến nay). Từ thắng lợi của công cuộc cải cách ở Trung Quốc và thất bại của công cuộc cải tổ ở Liên Xô, Đảng ta đã rút ra những bài học kinh nghiệm gì cho đất nước ta?
Đường lối, thành tựu trong công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978 đến nay).
- Chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang thị trường hóa: Trung Quốc đã chuyển từ mô hình kế hoạch hóa tập trung đối diện với nhiều khó khăn kinh tế và xã hội. Họ đã thúc đẩy sự thay đổi sang mô hình thị trường hóa, cho phép các thực thể kinh doanh và cá nhân tham gia vào hoạt động kinh tế với sự cạnh tranh.
- Nâng cao đời sống dân dã và phát triển kinh tế: Trung Quốc đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong suốt thập kỷ qua, từng bước nâng cao đời sống của hàng tỷ người dân và trở thành một trong các nền kinh tế lớn nhất thế giới.
- Mở cửa với thế giới: Trung Quốc đã tham gia tích cực vào thị trường thế giới và hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư và công nghệ từ nước ngoài. Điều này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế Trung Quốc.
- Cải cách trong quản lý và hành chính: Cải cách đã xảy ra không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong hành chính và quản lý. Điều này bao gồm sự đổi mới trong việc thúc đẩy tích cực sự nghiệp của nhân dân và trong việc xây dựng hệ thống pháp luật và quản lý hiệu quả.
Bài học kinh nghiệm từ công cuộc cải cách và mở cửa ở Trung Quốc đã cung cấp cho Đảng và chính phủ Việt Nam nhiều bài học quan trọng. Đặc biệt, nó đã giúp nhấn mạnh sự cần thiết của việc chuyển từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang mô hình thị trường hóa, khuyến khích đầu tư và hợp tác quốc tế, và sự quản lý hiệu quả và phát triển kinh tế bền vững. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có bản sắc và điều kiện riêng, nên việc áp dụng những bài học này cần phải phù hợp với tình hình cụ thể của từng quốc gia.