Cho mình biết nguồn gốc của chiếc dép lốp nha
Cho mình biết cách bảo quản của chiếc dép lốp nha
- Dép lốp không chỉ rẻ, bền, dễ sử dụng mà còn rất dễ bảo quản:
- Để dép lốp được bền thì các chiến sĩ ta không để chúng ở nơi có nhiệt độ cao.
- Đi đường dính bùn đất về nên rửa sạch.
Hừm, cái dép này xin quá nên không có cách bảo quản luôn :vvv Chắc cách bảo quản là để nơi khô ráo và tránh xa tầm tay trẻ em
- Dép lốp không chỉ rẻ, bền, dễ sử dụng mà còn rất dễ bảo quản:
- Để dép lốp được bền thì các chiến sĩ ta không để chúng ở nơi có nhiệt độ cao.
- Đi đường dính bùn đất về nên rửa sạch.
tại sao đế dép , lốp mô tô , lốp xe đạp phải khía ở mặt cao su
- tại sao một thời gian sự dụng dép, lốp xe đều bị mòn đi
1. Khi người đi, xe chạy trên đường, người và xe có xu hướng trượt (chưa trượt). Để xe và người đi được trên đường mà không bị trượt thì đế dép và lốp xe đều phải có khía ở mặt cao su để tăng lực ma sát nghỉ giữa mặt đường và đế dép, lốp xe.
Cho mình biết công dụng và ý nghĩa của chiếc dép lốp nha ( đừng chép trên mạng nha)
*CÔng dụng
- Dép lốp cao su dỗ làm, giá thành rẻ.
- Dễ sử dụng trong mọi hoàn cảnh, nhất là đối với các chiến sĩ hành quân trong rừng.
- Dép nhẹ, thoải mái cho người đi.
- Dép dễ bảo quản. Nếu dép dính bùn đất, ta chỉ cần rửa cho sạch.
* Ý nghĩa
- Đôi dép cao su thể hiện được óc sáng tạo của người Việt Nam.
- Là minh chứng cho chúng ta ngày nay thấy được đồ dùng của những người chiến sĩ, người tham gia kháng chiến trong những ngày đầu gian khổ, thiếu thốn của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Đôi dép lốp được bày trong Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam là lời nhắn gửi, nhắc nhở của thế hệ ông cha ông đối với thế hệ trẻ.
- Dép lốp cao su dễ làm, giá thành lại rẻ và nhất là dễ sử dụng trong mọi địa hình, dù đèo cao hay suối sâu, đường lầy lội hay đất bụi đều đi rất dễ dàng. Do các quai dép ôm vừa khít với bàn chân nên chiến sĩ ta đi không biết mỏi vì cảm giác rất nhẹ
- Dép lốp rất tiện sử dụng, cả thời tiết nắng nóng và mưa dầm. Trời nắng thì thoáng mát, mưa dầm thì không lo sũng nước. Dép lốp cũng dễ vệ sinh. Khi dính bùn đất chỉ cần rửa nước là sạch.
(So sánh với sự bất tiện khi mang giày: trời nắng thì đổ mồ hôi khó chịu, trời mưa thì ướt sũng dễ sinh các bệnh ngoài da. Đặc biệt điều kiện khó khăn lúc bấy giờ thì khó cung cấp đủ giày cho các chiến sĩ. Dép lốp khắc phục được tất cả các nhược điểm này).
- Dép lốp lại rất bền phù hợp với điều kiện khó khăn của cuộc kháng chiến còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.
- Một thời đôi dép lốp gắn liền với hình ảnh Bác Hồ.
- các bánh xe ở các vali có tác dụng gì /
- tại sao đế dép , lốp mô tô , lốp xe đạp phải khía ở mặt cao su
- tại sao một thời gian sự dụng dép, lốp xe đều bị mòn đi
- Bánh xe ở các vali có tác dụng làm giảm ma sát khi kéo.
- Đế dép, lốp ô tô, lốp xe đạp phải khía ở mặt cao su để tăng ma sát, giúp cho nó không bị trượt khi chuyển động.
- Do ma sát với mặt đường làm mòn dần bề mặt dép, lốp xe.
(1)- các bánh xe ở các vali có tác dụng giảm lực ma sát giúp dễ di chuyển vali hơn.
(2)- đé dép, lốp mô tô, lốp xe đạp, phải khía ở mặt cao su vì tăng ma sát tránh bị trượt khi chuyển động.
(3)- do ma sát với mặt đường làm mòn dần đế dép lốp xe.
Vì sao đế dép, lốp ô tô, lốp xe đạp phải khía ở mặt cao su ?
Đề 1: Thuyết minh về kính đeo mắt
Đề 2: thuyết minh về cây bút máy hoặc bút bi
Đề 3: Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến
Đề 4: Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam
GIÚP MK NHA
THANKS NHÌU
Đã từ lâu, khi nhắc đến người phụ nữ Việt Nam, bạn bè quốc tế lại trầm trồ nói về chiếc áo dài. Quả thực, chiếc áo dài Việt Nam xứng đáng được coi là loại trang phục truyền thống thể hiện được vẻ đẹp và tâm hồn người phụ nữ Việt Nam.
Gọi là áo dài là theo cấu tạo của áo, thân áo gồm 2 mảnh bó sát eo của người phụ nữ rồi từ đáy lưng ong 2 thân thả bay xuống tận gót chân tạo nên những bước đi duyên dáng, mềm mại, uyển chuyển hơn cho người con gái.
Tấm áo lụa mỏng thướt tha với nhiều màu sắc kín đáo trang nhã lướt trên đường phố trở thành tâm điểm chú ý và là bông hoa sáng tôn lên vẻ yêu kiều, thanh lịch cho con người và khung cảnh xung quanh. Chiếc quần may theo kiểu quần ta ông rộng bằng thứ vải đồng chất đồng màu hay sa tanh trắng nâng đỡ tà áo và làm tăng sự mềm mại thướt tha cho bộ trang phục mượt mà duyên dáng, gợi vẻ đằm thắm đáng yêu.
Đã ngót một thế kỷ nay, cô nữ sinh trường Quốc học Huế trong trang phục áo đài trắng trinh nguyên như là biểu trưng cho vẻ đẹp thanh khiết cao quý của tâm hồn người thiếu nữ đất Việt. Để đến bây giờ trang phục ấy trở thành đồng phục của nhiều nữ sinh trong các trường phổ thông trung học như muốn nói với mọi người với du khách quốc tế về văn hoá và bản sắc dân tộc. Tà áo trắng bay bay trên đường phố, tiếng cười hồn nhiên trong trẻo của những cô cậu học sinh vương lại phía sau cùng mảnh hoa phượng ở giỏ xe rơi lác đác gợi cho người qua đường một cảm giác lâng lâng, bâng khuâng nhớ về thuở học trò trong vắt những kỷ niệm thân thương.
Ngày Tết hay lễ hội quê hương, đám cưới hay những buổi lên chùa của các bà, các mẹ, các chị, chiếc áo dài nâu, hồng, đỏ... là một cách biểu hiện tâm lòng thành kính gửi đến cửa thiền một lòng siêu thoát, tôn nghiêm. Chiếc áo dài trùm gối, khăn mỏ quạ chít khéo như hoa sen, tay nâng mâm lễ kính cẩn lên cửa chùa, miệng "mô phật di đà"... hình ảnh ấy đã đi vào bức hoạ tranh dân gian Đông Hồ là một biểu tượng độc đáo của văn hoá Việt Nam.
Ngày nay trong muôn vàn sự cách tân về trang phục, váy đầm, áo ngắn, áo thời trang... chiếc áo dài Việt Nam vẫn chiếm độc tôn về bản sắc dân tộc, mang theo phong cách và tâm hồn người Việt đến với năm châu và trở thành trang phục công sở ở nhiều nơi.
Bạn tham khảo nhé!
Đề 1:
Nếu nói rằng đôi mắt là cửa sổ tâm hồn của mỗi chúng ta thì ắt rằng những cặp kính chính là những người giúp việc tận tâm, những người bảo vệ vững chắc, những vật trang trí duyên dáng cho khung cửa mộng mơ ấy.
Quả không quá khi nói như vậy về cặp kính đeo mất bởi kính, có rất nhiều loại và rất nhiều tác dụng, phù hợp với hầu hết nhu cầu của mọi người. Với những người bị bệnh về mắt như cận thị, viễn thị, loạn thị kính giúp họ khắc phục được điểm hạn chế của bản thân. Người cận thị có thể nhìn được những vật ở xa, người viễn thị thì nhờ kính mà nhìn được những vật ở gần... Đối với người làm những công việc đặc thù như bơi, trượt tuyết, đi xe máy tốc độ cao,... kính lại giúp mắt họ tránh khỏi nước, tuyết, gió, bụi,... Những người không bị bệnh về mắt, không có những hoạt động trên, khi ra đường cũng nên mang theo một cặp kính: để tránh nắng chói và gió bụi. Thậm chí, có những người sử dụng kính như một vật trang trí đơn thuần. Giá trị thẩm mĩ của kính có được bởi sự đa dạng của kiểu dáng và màu sắc.
Dù chủng loại phong phú như vậy nhưng về cơ bản, cấu tạo của các cặp kính rất giống nhau. Một chiếc kính đeo mắt gồm có hai bộ phận: Tròng kính và gọng kính. Gọng kính làm khung cho kính và là bộ phận nâng đỡ tròng kính. Gọng kính cũng gồm hai phần được nối với nhau bởi một khớp sắt nhỏ. Phần sau giúp gá kính vào vành tai. Phần trước đỡ lấy tròng kính và giúp tròng kính nằm vững trước mắt. Gọng kính có thể được làm bằng kim loại nhưng phổ biến nhất vẫn là gọng nhựa bền, nhẹ. Bộ phận quan trọng nhất của kính - tròng kính - thì không thể thay đổi cấu tạo gốc và có một tiêu chuẩn quốc tế riêng. Hình dáng tròng kính rất phong phú, nó phụ thuộc vào hình dáng gọng kính: tròn, vuông, chữ nhật... Tròng kính có thể làm bằng nhựa chống trầy hay thủy tinh nhưng đều cần tuân theo quy tắc chống tia uv và tia cực tím (hai loại tia được phát ra bởi mặt trời, rất có hại cho mắt). Ngoài ra, một chiếc kính đeo mắt còn có một số bộ phận phụ như ốc, vít... Chúng có kích thước rất nhỏ nhưng lại khá quan trọng, dùng để neo giữ các bộ phận của chiếc kính.
Bên cạnh loại kính gọng còn có loại kính áp tròng. Đó là một loại kính đặc biệt, nhỏ, mỏng, được đặt sát vào tròng mắt. Riêng với loại kính này phải có sự hướng dẫn sử dụng tỉ mỉ của bác sĩ chuyên ngành.
Việc sử dụng kính tác động rất lớn đến sức khoẻ của mắt bởi vậy cần sử dụng kính đúng cách. Để lựa chọn 1 chiếc kính phù hợp với đôi mắt, cần phải theo tư vấn của bác sĩ. Không nên đeo loại kính có độ làm sần vì loại kính này được lắp hàng loạt theo những số đo nhất định nên chưa chắc đã phù hợp với từng người. Mỗi loại kính cũng cần có cách bảo quản riêng để tăng tuổi thọ cho kính. Khi lấy và đeo kính cần dùng cả hai tay, sau khi dùng xong cần lau chùi cẩn thận và bỏ vào hộp đậy kín. Kính dùng lâu cần lau chùi bằng dung dịch chuyên dụng. Đối với loại kính tiếp xúc trực tiếp với mắt như kính áp tròng, cần phải nhỏ mắt từ sáu lần đến tám lần trong vòng từ mười đến mười hai tiếng để bảo vệ mắt. Kính áp tròng đưa thẳng vào mắt nên phải luôn luôn ngâm trong dung dịch, nếu không sẽ rất dễ bám bụi gây đau mắt, nhiễm trùng các vết xước... Trong quá trình học tập, làm việc, đeo kính phù hợp sẽ giúp chúng ta tránh khỏi nhức mỏi mắt, đau đầu, mỏi gáy, mỏi cổ...
Đeo một chiếc kính trên mắt hẳn ai cũng tò mò muốn biết sự ra đời của kính? Đó là cả một câu chuyện dài. Vào năm 1266 ông Rodger Becon người Italia đã bắt đầu biết dùng chiếc kính lúp để có thể nhìn rõ hơn các chữ cái trên trang sách. Năm 1352, trên một bức chân dung người ta nhìn thấy một vị hồng y giáo chủ đeo một đôi kính có hai mắt kính được buộc vào một cái gọng. Như vậy chúng ta chỉ có thể biết được rằng đôi kính được làm ra trong khoáng thời gian giữa năm 1266 và 1352. Sự ra đời của những cuốn sách in trở thành động lực của việc nghiên cứu, sản xuất kính. Vào thế kỷ XV những căp kính chủ yếu được sản xuất tại miền bắc nước Ý và miền nam nước Đức - là những nơi tập trung nhiều người thợ giỏi. Năm 1629 vua Charles I của nước Anh đã ký sắc lệnh thành lập hiệp hội của các thợ làm kính mắt. Đến năm 1784, ông Bedzamin Franklin người Đức đã sáng tạo ra những đôi kính có hai tiêu điểm.
Chiếc mắt kính đeo mắt là một vật dụng quen thuộc với đời sống hằng ngày. Nếu biết cách sử dụng và bảo quản tốt, kính sẽ phát huy tối đa công dụng của mình. Hãy cùng tìm hiểu về kính để có thể biến “lăng kính” của “cửa sổ tâm hồn” trở nên phong phú và hoàn thiện hơn
Cho mk biết nguồn gốc của cây mai nha!~
Cây mai vốn là một loại cây rừng. Ngày xưa, khi đi khai khẩn đất phương nam, ông cha ta tìm thấy một loại hoa rừng cũng có năm cánh, cũng nở vào dịp Tết như hoa đào nên đem về nhà chưng để tưởng nhớ về cái Tết nơi quê nhà. Từ đó, chưng hoa mai đã trở thành phong tục ngày Tết của mỗi gia đình miền Nam.
Cây mai có nguồn gốc từ Trung Quốc. Theo sách “Trân hương bảo ngự” của Phí Cung Ấn, đời Minh chép rằng: “Đắc Kỷ ái lãm hàn mai, Trụ tằng ngự tuyết đồng lãm chi”. Nghĩa là Đắc Kỷ thích ngắm hoa mai trong giá lạng. Trụ vương thường đội tuyết cùng ngấm. Như vậy, cách đây đã hơn 3000 năm, cây mai đã có mặt trên đất nước Trung Quốc.
Thuyết minh về đôi dép lốp trong kháng chiến.
Mở bài: Dép lốp từng là một trong số những vật dụng quan trọng thiết yếu trong cuộc kháng chiến trường kì chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc.
Hiện tại: dép lốp là vật chứng tiêu biểu cho quá trình gian khổ mà hào hùng của dân tộc Việt Nam
Thân bài:
- Nêu nguồn gốc (hoàn cảnh ra đời)
+ Bên cạnh những vật dụng khác như mũ nan, áo trấn thủ, thì đôi dép lốp được ra đời
+ Dép lốp được làm từ việc cắt những chiếc lốp xe ô tô cũ
- Hình dáng, cấu tạo, chất liệu của dép lốp
+ Hình dạng giống những đôi dép bình thường
+ Quai dép được làm từ săm ô tô
+ Đế dép được làm từ xăm ô tô cũ, không qua sử dụng
+ Quai và đế được gắn cố định chắc chắn vào nhau không qua thứ keo kính nào mà dựa trên sự giãn nở của cao su
+ Dưới đế dép được xẻ rãnh để tạo độ ma sát với mặt đường, tránh trơn trượt trên địa hình
- Nêu đặc biệt, công dụng
+ Dép cao su được tái chế từ xăm lốp ô tô đã qua sử dụng, nên giá thành rẻ, phù hợp với các loại địa hình, kể cả đèo cao, suối sâu, đường lầy lội
+ Dép nhẹ nên dễ sử dụng, khi nắng thì đi thoáng mắt, mưa thì không lo bị đọng nước.
+ Dép lốp dễ vệ sinh, làm sạch, đặc biệt dép rất bền
+ Dép lốp là vật dụng gắn liền với hình ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh
- Cách bảo quản:
+ Dép lốp được làm từ cao su nên không được để chúng ở nơi có nhiệt độ cao
Kết bài:
+ Ngày nay dép lốp không còn phổ biến như trước, nó dần trở thành kỉ vật minh chứng cho giai đoạn hào hùng trong lịch sử dân tộc.
+ Dép lốp đi vào thơ ca với sức sống bất tận.
Đề bài: Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến
Dàn ý
A. Mở bài
- Đôi dép lốp cao su là vật dụng gắn bó với người Việt Nam, đặc biệt là gắn bó với lãnh tụ, cán bộ và chiên sĩ ta trong hai cuộc kháng chiến chông Pháp và chông Mĩ.
- Đôi dép lốp là vật chứng thể hiện óc sáng tạo, lối sống giản dị và tinh thần vượt qua muôn ngàn khó khăn gian khổ của quân dân ta trong hai cuộc kháng chiến chông xâm lược vĩ đại của dân tộc ta.
B. Thân bài
1. Lịch sử ra đời
- Cho đến bây giờ, chúng ta không thể biết được ai là người đầu tiên làm ra đôi dép cao su.
- Chỉ biết rằng, trong cuộc kháng chiến chông thực dân Pháp, nhân dân ta phải trải qua rất nhiều khó khăn gian khổ.
- Những người chiến sĩ nói riêng, những người tham gia kháng chiến nói chung đều phải sống cuộc sông vất vả. Quân trang, quân dụng, lương thực, thuốc men,… tất cả đều thiếu thôn.
- Trong hoàn cảnh đó, có người đã nghĩ ra cách làm đôi dép để đi. Dép được làm bằng lốp và săm (ruột) xe ô tô đã qua sử dụng.
=> Đôi dép lốp cao su ra đời
2. Hình dáng, cấu tạo của đôi dép
- Dép có hình như hình bàn chân.
- Kích cỡ to nhỏ khác nhau tùy thuộc vào chân người đi.
- Một đôi dép có hai chiếc: chiếc dép chân phải và chiếc dép chân trái.
- Mỗi chiếc gồm hai phần: đê dép và quai dép.
+ Đế dép:
. Làm bằng lốp ô tô đã qua sử dụng.
. Đế dép thường có màu đen
. Dưới đế có những rãnh hình thoi để khi đi đỡ trơn, đỡ té.
. Đế dép có rạch 8 rạch thẳng nhỏ để xâu quai.
+ Quai dép:
. Làm bằng săm (ruột) bánh xe ô tô.
. Bề rộng của quai khoảng l,5cm.
. Dép có 4 quai: 2 quai trước + 2 quai sau.
. 2 quai trước bắt chéo nhau rồi xâu đầu quai xuống đế.
. 2 quai sau xâu song song. Khi đi, quai sau sát gót vòng lên trước cổ chân. Quai còn lại vòng xuống sau gót chân. Nhờ vậy, hai quai sau ôm cổ chân thật chặt.
. Đầu quai dép được xâu vào đế dép mà không cần keo dính. Vậy mà đi rất bền ít khi quai bị tuột khỏi đế nhờ sự đàn hồi của cao su.
3.Công dụng và cách bảo quản
- Dép lốp cao su dỗ làm, giá thành rẻ.
- Dễ sử dụng trong mọi hoàn cảnh, nhất là đôl với các chiên sĩ hành quân trong rừng.
- Dép nhẹ, thoải mái cho người đi.
- Dép dỗ bảo quản. Nếu dép dính bùn đất, ta chỉ cần rửa cho sạch.
- Nếu không may quai dép bị tụt khỏi đế, ta chỉ cần dùng que xâu (làm bằng cật tre, gấp đôi lại hoặc bằng nhôm, que xâu luồn qua đế dép (từ phía dưới lên) rồi kẹp đầu quai rút qua đế là được.)
C. Kết bài
- Đôi dép cao su thể hiện được óc sáng tạo của người Việt Nam.
- Là minh chứng cho chúng ta ngày nay thấy được đồ dùng của những người chiến sĩ, người tham gia kháng chiên trong những ngày đầu gian khổ, thiếu thôn của cuộc kháng chiến chông Pháp.
- Đôi dép lốp được bày trong Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam là lời nhắn gửi, nhắc nhở của thế hệ ông cha ông đôi với thế hệ trẻ.