Cach tinh nhiet do khong khi o mot so nui co do cao khacs nhau
mot ngon nui co do cao 2000 met nhiet do duoi chan nui la 20C . vay dinh nui co nhiet do bao nhieu
Trả lời:
Như lý thuyết đã học, cứ lên cao 100m thì nhiệt độ không khí giảm 0,60C
Suy ra khi lên cao 1000m thì nhiệt độ không khí giảm 60C
Mà ngọn núi cao 2000m nên nhiệt độ được giảm là: 6.2 = 120C
Vậy nhiệt độ của đỉnh núi là: 20 - 12 = 80C.
co 2 binh cach nhiet chua nuoc mot nguoi lan luot muc tung ca nuoc o binh 2 sang binh1 .moi lan trut nhiet do o binh mot do duoc la 22do c,28 do c roi sot mot lan ghi den 36 do c .tinh nhiet do han sot do va nhiet do cua moi ca nuoc lay tu binh 2 trut sang binh mot bo qua nhiet do chao doi ra moi truong
co 2 binh cach nhiet chua nuoc mot nguoi lan luot muc tung ca nuoc o binh 2 sang binh1 .moi lan trut nhiet do o binh mot do duoc la 22do c,28 do c roi sot mot lan ghi den 36 do c .tinh nhiet do han sot do va nhiet do cua moi ca nuoc lay tu binh 2 trut sang binh mot bo qua nhiet do chao doi ra moi truong
có 3 cuc đông Á,B,C có dạng khối lập phương kích thước như nhau . cục A có nhiệt độ là 200 độ C , cuc B va C la 0 do c . hoi co cach nao lam nhiet do cua cuc A thap hon nhiet do 2 cuc kia khong ? a> neu phuong an thuc hien ? b> bo qua su trao doi nhiet voi moi truong , tinh nhiet do cua A, B ,C sau khi lam theo cach tren ?
1. Hay neu ro su khac biet giua cach do do cao tuong doi va cach do do cao tuyet doi
2. Hay trinh bay su phan loai nui theo do cao
3. Nui gia va nui tre khac nhau o nhung diem nao?
4. Dia hinh nui da voi co nhung dac diem gi?
Câu 4: Trả lời:
Các ngọn núi đá vôi thường lởm chởm, sắc nhọn. Nước mưa có thể thấm và các kẽ, khe, khoét mòn đá tạo thành cá hang rộng và dài.
Câu 3: Trả lời:
* Núi trẻ : là núi mới được hình thành, thường có đỉnh cao và nhọn
* Núi già : núi đẫ trải qua nhiều năm nên mưa nắng bào mòn làm cho đỉnh núi có dạng bầu tròn và thấp hơn núi trẻ .
Câu 1: Trả lời:
ĐỘ CAO TUYỆT ĐỐI:
Là khoảng cách từ một điểm trên mặt đất dọc theo đường dây dọi đến mực nước chuẩn "0". Mặt nước mực chuẩn "0" được quy định trong xây dựng màng lưới trắc địa của từng quốc gia. Bằng phương pháp đo cao hình học, ta có thể biết độ chênh cao giữa các điểm trên mặt đất. Nếu ta biết ĐCTĐ của một điểm, ta có thể biết độ cao của các điểm còn lại. Do các mặt mực nước tại các điểm khác nhau trên mặt đất không song song với nhau (ảnh hưởng của lực li tâm và của sự phân bố vật chất không đều trong vỏ Trái Đất), nên kết quả đo cao hình học phụ thuộc vào tuyến đo. Tuỳ theo cách tính ảnh hưởng của sự không song song đó, ta có ĐCTĐ khác nhau, cụ thể là: độ cao chuẩn, độ cao động học, độ cao trực chuẩn.
ĐỘ CAO TƯƠNG ĐỐI:
Độ cao tương đối của 1 điểm là độ cao của điểm đó so với một mốc do ta tự chọn.
nhiet do khong khi o do cao 1000m la bao nhieu khi nhiet do khong khi o do cao 0m la 240 do C ???????
khi lên cao 100 m nhiệt độ giảm 0,6 độ
khi lên cao 1000m thù nhiệt độ không khí là:
240-0,6x(1000:100)=234(độ )
nhiet do khong khi o do cao 1000m la bao nhieu khi nhiet do khong khi o do cao 0m la 240 do C ???????
de xac dinh nhiet dung rieng cua 1 kim loai noui ta bo vao nhiet luong ke chua 500g nuoc o nhiet do 13*C mot mieng kim loai co khoi luong 400g duoc nung nong toi 100*C nhiet do khi can bang la 20*C tinh nhiet dung rieng cua kim loai bo qua nhiet luong lam nong nhiet luong ke va khong khi .lay nhiet dung rieng cua no la 4190J/kg.k
Nhiệt lượng mà nước thu vào là:
Q1 = m1.C1.( t - t1 ) = 0,5.4190.( 20 - 13) = 14665 ( J)
Nhiệt lượng mà miếng kim loại tỏa ra là:
Q2 = m2.C2.( t2 - t ) = 0,4.80.C1 = 32.C2 ( J)
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có:
Q1 = Q2
=> 14665 = 32.C2
=> C2 = 14665 : 32 ~ 458 ( J/ kg.k)
(Đây chính là nhiệt dung riêng của thép)
P/S:bạn có thể viết là noC
Nhiệt lượng mà nước thu vào là:
Q1 = m1.C1.( t - t1 ) = 0,5.4190.( 20 - 13) = 14665 ( J)
Nhiệt lượng mà miếng kim loại tỏa ra là:
Q2 = m2.C2.( t2 - t ) = 0,4.80.C1 = 32.C2 ( J)
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có:
Q1 = Q2
=> 14665 = 32.C2
=> C2 = 14665 : 32 ~ 458 ( J/ kg.k)
(Đây chính là nhiệt dung riêng của thép)
P/S:bạn có thể viết là\(n^0C\)
Gọi \(m_1,m_2\) là khối lượng của nước và kim loại.
\(C_1,C_2\) là nhiệt dung riêng của nước và đồng.
\(t_1,t_2,t_{cb}\) là nhiệt độ của nước , kim loại và nhiệt độ sau khi cân bằng nhiệt.
Nhiệt lượng do nước thu vào bằng nhiệt lượng do kim loại tỏa ra:
\(\Rightarrow\)\(m_1.C_1\left(t_{cb}-t_1\right)=m_2.C_2..\left(t_2-t_{cb}\right)\)
\(\Leftrightarrow0,5.4190.\left(20-13\right)=0,4.C_2.\left(100-20\right)\)
\(\Leftrightarrow14665=32C_2\)
\(\Leftrightarrow C_2\approx458,2^oC\)
Vậy ...
Nhiet ke thuy ngan khong the do nhiet do nao trong cac nhiet do sau. A nhiet do cua nuoc da. B nhiet do cua co the nguoi. C nhiet do khi quyen. D nhiet do cua mot lo luyen kim
Đáp án là câu A vì nhiệt kế thủy ngân chỉ có thể tính nhiệt độ từ 350C đến 420C, nhưng nước đá tan ở 00C.
Nhớ like nhé!
Nhiet ke thuy ngan khong the do nhiet do nao trong cac nhiet do sau.
A nhiet do cua nuoc da.
B nhiet do cua co the nguoi
C nhiet do khi quyen
D nhiet do cua mot lo luyen kim
GT: Nhiệt độ sôi của thủy ngân là 356,7oC mà các lò kim loại thường nung từ 200oC trở lên, gây không thích hợp để đo nhiệt độ của nó