Thân, bông, hạt lúa sau đây là đột biến gì vậy?
đột biến thân, bông, lúa là đột biến gì?
Câu hỏi chưa cụ thể em
Ở lúa 2n = 24, do đột biến một số thể đột biến có số lượng NST thay đổi. Dạng đột biến nào sau đây không phải là đột biến lệch bội?
A. 2n = 22.
B. 2n = 28.
C. 2n = 48.
D. 2n = 26
Đáp án C
Đột biến lệch bội (dị bội) là những biến đổi về mặt số lượng NST nhưng chỉ xảy ra ở một hay một số cặp nào đó.
- 2n = 22 (2n - 2) → đột biến lệch bội thể không nhiễm.
- 2n = 28 (2n + 2 + 2) → đột biến lệch bội thể bốn nhiễm kép.
- 2n = 48 (4n) → thể tứ bội → đột biến đa bội
- 2n = 26 (2n + 2) → đột biến lệch bội thể bốn nhiễm.
Ở lúa 2n=24, do đột biến một số thể đột biến có số lượng NST thay đổi. Dạng đột biến nào sau đây không phải là đột biến lệch bội?
A. 2n=22
B. 2n=28
C. 2n=48
D. 2n=26
Đáp án: C
Dạng đột biến không phải là lệch bội là 2n = 48. Đây là đột biến đa bội
Một gen có A = 450, G = 1050. a) Nếu sau khi đột biến, gen đột biến có A = 449, G = 1050. Đây là dạng đột biến gì? b) Nếu sau khi đột biến gen có A = 451, G = 1050. Đây là dạng đột biến gì? c) Nếu sau khi đột biến gen có A = 449, G = 1051. Đây là dạng đột biến gì? d) Nếu sau đột biến A = 450, G = 1050, trình tự sắp xếp các nucleotit thay đổi. Đây là dạng đột biến gì?
a) Đột biến mất 1 cặp A-T
b) Đột biến thêm 1 cặp A-T
c) Đột biến thay thế 1 cặp A-T bằng 1 cặp G-X
d) Đột biến thay thế A-T bằng T-A hoặc thay thế G-X bằng X-G
Ở một loài thực vật, khi đem lai giữa hai cây thuần chủng thân cao, hạt đỏ đậm với thân thấp, hạt trắng, người ta thu được F1 toàn thân cao, hạt đỏ nhạt. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, thu được F2 phân li theo tỉ lệ 1 thân cao, hạt đỏ đậm : 4 thân cao, hạt đỏ vừa : 5 thân cao, hạt đỏ nhạt : 2 thân cao, hạt hồng : 1 thân thấp, hạt đỏ nhạt : 2 thân thấp, hạt hồng : 1 thân thấp, hạt trắng. Biết rằng mọi diễn biến trong quá trình phát sinh noãn, hạt phấn là như nhau và không có đột biến xảy ra. Kết luận nào sau đây không chính xác?
A. Tính trạng màu sắc hạt do các gen không alen tương tác theo kiểu cộng gộp quy định
B. Trong quá trình giảm phân của cây F1 xảy ra hiện tượng liên kết gen hoàn toàn.
C. Cho cây có kiểu hình thân thấp, hạt hồng ở F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, ở thế hệ tiếp theo thu được cây có kiểu hình thân thấp, hạt trắng chiếm tỉ lệ 50%
D. Cây có kiểu hình thân cao, hạt đỏ vừa ở F2 có 2 kiểu gen khác nhau
Thân cao : Thân thấp = 3 cao : 1 thấp → A cao >> a thấp → F1 có kiểu gen Aa
Đỏ đậm : Đỏ vừa : Đỏ nhạt : Hồng : trắng = 1 : 4 : 6: 4: 1 → màu sắc hạt di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp → A đúng
BBDD : đỏ đậm
BBDd, BbDD : đỏ vừa
BBdd ; BbDd, bbDD : đỏ nhạt
Bbdd : bbDd : hồng
bbdd : trắng
→ F1 có kiểu gen : Bb Dd
Ta có:
(3 cao : 1 thấp)(1 Đỏ đậm : 4 đỏ vừa : 6 đỏ nhạt : 4 hồng : 1 trắng) ≠ tỉ lệ phân li kiểu hình của đề bài
→ Gen quy định chiều cao thân liên kết với một gen quy định màu sắc hạt.
→ Giả sử A liên kết với B
→ Thân thấp hạt trắng có kiểu gen (aa, bb, dd) = 1/16
→ a B a b =1/4→ ab = 1/2
→ Xảy ra liên kết hoàn toàn
Thân thấp hạt hồng (1 aaBbdd : 1 aabbDd)
(1/2 a B a b dd:1/2 a b a b Dd)×(1/2 a B a b dd:1/2 a b a b Dd)
Tỷ lệ thân thấp hạt trắng: 1/2abd 1/2abd=1/4 a b a b dd
Đáp án cần chọn là: C
Ở một loài thực vật, khi đem lai giữa hai cây thuần chủng thân cao, hạt đỏ đậm với thân thấp, hạt trắng người ta thu được F1 toàn thân cao, hạt đỏ nhạt. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, thu được F2 phân li theo tỉ lệ 1 thân cao, hạt đỏ đậm : 4 thân cao, hạt đỏ vừa : 5 thân cao, hạt đỏ nhạt : 2 thân cao, hạt hồng : 1 thân thấp, hạt đỏ nhạt : 2 thân thấp, hạt hồng : 1 thân thấp , hạt trắng. Biết rằng mọi diễn biến trong quá trình phát sinh noãn, hạt phấn là như nhau và không có đột biến xảy ra. Kết luận nào sau đây không chính xác ?
A. Tính trạng màu sắc hạt do các gen không alen tương tác theo kiểu cộng gộp quy định
B. Trong quá trình giảm phân của cây F1 xảy ra hiện tượng liên kết gen hoàn tòan
C. Cho cây có kiểu hình thân thấp, hạt hồng ở F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau,ở thế hệ tiếp theo thu được cây có kiểu hình thân thấp, hạt trắng chiếm tỉ lệ 25%
D. Cây có kiểu hình thân cao, hạt đỏ vừa ở F2 có 3 kiểu gen khác nhau
Thân cao : Thân thấp = 3 cao : 1 thấp => A cao >> a thấp => F1 có kiểu gen Aa
Đỏ đậm : Đỏ vừa : Đỏ nhạt : Hồng : trắng = 1 : 4 : 6: 4: 1 => màu sắc hạt di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp => A đúng
B BDD : đỏ đậm
BBDd : đỏ vừa
BBdd ; BbDd : đỏ nhạt
Bbdd : bbDd : hồng
bbdd trắng
ð F1 có kiểu gen : Bb Dd
Ta có
(3 cao : 1 thấp)( 1Đỏ đậm : 4 đỏ vừa : 6đỏ nhạt : 4 hồng : 1 trắng ) ≠ tỉ lệ phân li kiểu hình của đề bài
ð Gen quy định chiều cao thân liên kết với một gen quy định màu sắc quả .
ð Giả sử A liên kết với B
ð Thân thấp hóa trắng có kiểu gen ( aa, bb, dd) = 1/16
ðab / ab = ¼ => ab = ½
ð Xảy ra liên kết hoàn toàn
Cây thân cao hạt đỏ vừa có thể có các kiểu gen AA BBDd ; Aa BBDd => chỉ có hai kiểu gen
Đáp án D
Ở một loài thực vật, khi đem lai giữa hai cây thuần chủng thân cao, hạt đỏ đậm với thân thấp, hạt trắng người ta thu được F1 toàn thân cao, hạt đỏ nhạt. Tiếp tục cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, thu được F2 phân li theo tỉ lệ 1 thân cao, hạt đỏ đậm : 4 thân cao, hạt đỏ vừa : 5 thân cao, hạt đỏ nhạt : 2 thân cao, hạt hồng : 1 thân thấp, hạt đỏ nhạt : 2 thân thấp, hạt hồng : 1 thân thấp, hạt trắng. Biết rằng mọi diễn biến trong quá trình phát sinh noãn, hạt phấn là như nhau và không có đột biến xảy ra. Kết luận nào sau đây không chính xác?
A. Tính trạng màu sắc hạt do các gen không alen tương tác theo kiểu cộng gộp quy định
B. Trong quá trình giảm phân của cây F1 xảy ra hiện tượng liên kết gen hoàn toàn
C. Cho cây có kiểu hình thân thấp, hạt hồng ở F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, ở thế hệ tiếp theo thu được cây có kiểu hình thân thấp, hạt trắng chiếm tỉ lệ 25%
D. Cây có kiểu hình thân cao, hạt đỏ vừa ở F2 có 3 kiểu gen khác nhau
Thân cao : Thân thấp = 3 cao : 1 thấp → A cao >> a thấp → F1 có kiểu gen Aa
Đỏ đậm : Đỏ vừa : Đỏ nhạt : Hồng : trắng = 1 : 4 : 6: 4: 1 → màu sắc hạt di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp → A đúng
BBDD : đỏ đậm
BBDd, BbDD : đỏ vừa
BBdd ; BbDd; bbDD : đỏ nhạt
Bbdd : bbDd : hồng
bbdd : trắng
→ F1 có kiểu gen : Bb Dd
Ta có:
(3 cao : 1 thấp)(1 Đỏ đậm : 4 đỏ vừa : 6 đỏ nhạt : 4 hồng : 1 trắng) ≠ tỉ lệ phân li kiểu hình của đề bài
→ Gen quy định chiều cao thân liên kết với một gen quy định màu sắc hạt.
→ Giả sử A liên kết với B
→ Thân thấp hạt trắng có kiểu gen (aa, bb, dd) = 1/16
→ a b a b =1/4→ ab = 1/2
→ Xảy ra liên kết hoàn toàn
Cây thân cao hạt đỏ vừa có thể có các kiểu gen AA BBDd ; Aa BBDd → chỉ có hai kiểu gen.
Đáp án cần chọn là: D
Ở lúa có bộ NST 2n=24. Do đột biến, một số thể đột biến có số lượng nhiễm sắc thể thay đổi. Dạng đột biến có bộ NST nào sau đây không phải là đột biến lệch bội?
A. Tế bào sinh dưỡng có 22 NST
B. Tế bào sinh dưỡng có 28 NST
C. Tế bào sinh dưỡng có 48 NST
D. Tế bào sinh dưỡng có 26 NST
Có bao nhiêu thành tựu sau đây là ứng dụng của tạo giống bằng phương pháp gây đột biến?
I. Tạo chủng vi khuẩn E. coli mang gen sản xuất insulin của người.
II. Tạo giống dâu tằm tam bội có năng suất lá tăng cao hơn so với dạng lưỡng bội bình thường.
III. Tạo giống bông mang gen kháng thuốc diệt có của thuốc lá cảnh Petunia.
IV. Tạo giống lúa gạo vàng có khả năng tổng hợp β-carôten trong hạt.
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Đáp án D
Các thành tựu của ứng dụng phương pháp gây đột biến là : II
I, III, IV là ứng dụng của công nghệ gen
1. Thường biến là gì? Tại sao thường biến có lợi cho bản thân sinh vật? Lấy VD về thường biến
2. Đột biến gen là gì? Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật. Nêu ý nghĩa của đột biến gen
1.Thường biến là những biến đổi kiều hình phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường
Thường biến có lợi cho bản thân sinh vật vì nó thay đổi đổi hnhf giúp sinh vật thích nghi với điều kiện sống khác nhau(đất, nước, không khi, thức ăn, điều kiện chăm sóc...)
VD: ở một cây rau dừa nước; khúc thân mọc trên bờ có đường kính nhỏ và chắc, lá nhỏ; khúc thân mọc ven bờ có thân và lá lớn hơn; khúc thân mọc trải trên mặt nước thì thân có đường kính lớn hơn hai khúc trên và ở mỗi đốt, một phần rễ biến thành phao.
2.Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen.
Các đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường là có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp protein.
Thường Biến là : những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường
Thường Biến có lợi cho sinh vật vì : giúp sinh vật thích nghi với môi trường
Vd : cùng 1 cây su hào nhưng
1) trồng ở luống, được chăm bón, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh đúng cách thì sẽ phát triển cho quả to hơn
2) không trồng ở luống, không làm đúng quy trình kĩ thuật thì sẽ phát triển chậm và cho ra quả không to
Đột Biến gen là :những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan tới một hoặc một số cặp nucleotit trên ADN
đột biến gen thể hiện ra kiểu hình. Chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên. Từ đó gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp protein
Ý Nghĩa : Đột biến gen làm xuất hiện các alen khác nhau cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa của sinh vật tạo nên nguồn biến dị di truyền chủ yếu cho quá trình tiến hóa. Đột biến gen cũng cung cấp nguyên liệu cho quá trình tạo giống.