Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Nguyễn Thị Thanh Mai
Xem chi tiết
Phương Thảo
18 tháng 10 2016 lúc 14:06

Thân củ có đặc điểm : thân phình to , nằm trên hoặc dưới mặt đất.

Một số cây thuộc chủng loại thân củ : củ khoai tây , củ su hào , củ năn , củ dền , ...

-> Công dụng : chứa chất dựng trữ

Thân rễ có đặc điểm : thân phình to , nằm trong , hình dạng giống rễ . Có chồi ngọn , chồi nách và lá.

Một số cây thuộc loại thân rễ : gừng , dong ta, nghệ , riềng , ...

-> Công dụng : chứa chất dựng trữ

Cây mọng nước : xương rồng , cành giao , lô hội , măng tây , ....

 

Khoa Nguyen
26 tháng 10 2017 lúc 21:11

Kotomi ichinose đúng rùi đấy. 😁

Khỏi trả lời dài dòng.

Thu Hiền Đinh
15 tháng 3 2021 lúc 21:23

 

Thân củ có đặc điểm : thân phình to , nằm trên hoặc dưới mặt đất.

Một số cây thuộc chủng loại thân củ : củ khoai tây , củ su hào , củ năn , củ dền , ...

-> Công dụng : chứa chất dựng trữ

Thân rễ có đặc điểm : thân phình to , nằm trong , hình dạng giống rễ . Có chồi ngọn , chồi nách và lá.

Một số cây thuộc loại thân rễ : gừng , dong ta, nghệ , riềng , ...

-> Công dụng : chứa chất dựng trữ

Cây mọng nước : xương rồng , cành giao , lô hội , măng tây , ....

 

Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
3 tháng 12 2019 lúc 14:32

- Củ dong ta và củ gừng giống nhau: đều phình to chữa chất dinh dưỡng, chúng đều có lá, chồi ngọn, chồi nách.

- Củ khoai tây và củ su hào giống nhau đều to, tròn. Khác nhau củ khoa tây mọc dưới mặt đất, củ su hào mọc trên mặt đất.

- Thân củ có đặc điểm: Thân phình to, nằm trên mặt đất, chứa chất dinh dưỡng dự trữ khi cây ra hoa, tạo quả.

- VD thân củ: khoai tây, su hào dùng làm thức ăn cho con người.

- Thân rễ : Thân phình to , có chức năng dự trữ chất dinh dưỡng cho cây.

- Cây thân rễ như củ nghệ, gừng, dong ta công dụng làm thực phẩm cho con người.

- Lấy que nhọn chọc vào cây xương rồng sẽ thấy nước chảy ra.

→ Nhận xét: Thân cây có chứa nước dữ trữ cho các hoạt động sống của cây.

- Thân cây xương rồng mọng nước có tác dụng dự trữ nước cho cơ thể.

- Ví dụ cây mọng nước: Nha đam, cây thuốc bỏng.

Shiroyama Yuriko
Xem chi tiết
Dương Thu Hiền
5 tháng 11 2016 lúc 12:05

1.Giống nhau: đều là những loại thân biến dạng và đều chứa chất dự trữ cho cây.

Khác nhau:

- Củ dong ta là loại thân rễ nằm ở dưới đất.

- Củ khoai tây là loại thân củ nằm ở dưới đất.

- Củ su hào là loại thân củ nằm ở trên mặt đất.

2.Những đặc điểm thích nghi với môi trường sống khô hạn của xương rồng là:

- Thân cây biến dạng thành thân mọng nước ( dự trữ cho cây ) chống chọi được điều kiện khô hạn.

- Lá xương rồng biến thành gai hạn chế được sự thoát hơi nước của cây, giúp cây có đủ nước để sống.

 

Dạ Nguyệt
6 tháng 11 2016 lúc 16:58

3/ Dong ta, gừng, su hào, khoai tây. Phình to chứa chất dự trữ

Dạ Nguyệt
6 tháng 11 2016 lúc 17:01

4/ gừng, dong ta, nghệ

Công dụng: chứa chất dự trữ

Tác hại: mình hăm biết

Chàng Trai 2_k_7
Xem chi tiết
Đỗ Ngọc Quỳnh Mai
30 tháng 10 2018 lúc 18:50

bn iu lên "Vịt rách"(Vietjack) mà tìm nhé

Bài làm

Câu 1:

- Thân củ có đặc điểm: Một đoạn thân phình to ra chứa chất dinh dưỡng và có diệp lục, chức năng: Dự trữ chất dinh dưỡng.

- Chức năng của thân củ là: Dự trữ nước.

Câu 2:

- Về thân củ: Củ khoai tây, su hào, …

- Có công dụng làm thực phẩm.

Câu 3: 

- Thân rễ: Có thân phình to, có hình dạng giống rễ. Có chồi non, chồi nách và lá, lá biến thành vảy che chắn cho chồi của thân rễ.

- Chức năng: Dự trữ nước.

Câu 4: 

- Về thân rễ có các cây: cây xương rồng

+ Công dụng: Làm cảnh

+ Tác hại: Có thể làm thương nếu không cẩn thận.

# Chúc bạn thi tốt #

minh phượng
30 tháng 10 2018 lúc 19:05

- Thân củ có đặc điểm: Một đoạn thân phình to ra chứa chất dinh dưỡng và có diệp lục. Chức năng: Dự trữ chất dinh dưỡng.

Củ khoai tây, su hào, … có tác dụng làm thực phẩm.

Thân rễ có đặc điểm : Nằm dưới mặt đất, không có diệp lục. Chức năng : có tác dụng dự trữ chất dinh dưỡng.

- Củ gừng, củ nghệ… Công dụng của cụ nghệ : Nghệ cung cấp rất nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe như protein, chất xơ, niacin, Vitamin C, 

Vitamin E, Vitamin K, natri, kali, canxi, đồng, sắt, magiê và kẽm. Nó được sử dụng phổ biến làm gia vị cho các món ăn. Hơn thế, nghệ còn chứa rất nhiều các chất như chất chống oxy hóa, kháng virus, kháng khuẩn, kháng nấm, chống ung thư, kháng đột biến và chống viêm.  Do đó, nó được sử dụng nhiều để làm thuốc chữa bệnh.

Công dụng của củ gừng : 

- Phòng và điều trị bệnh điều hòa 

- Điều trị bệnh thiếu dương

- Làm ấm dạ dày

- Cải thiện hệ tiêu hóa.

Điều trị bệnh viêm khớp

Hỗ trợ giảm cân 

Tác hại của gừng :

 Không ăn nhiều gừng :  Mặc dù gừng rất tốt nhưng nó thuộc tính nhiệt nên ăn nhiều có thể gây khô miệng, khát nước, phát nhiệt trong người.

Không phải ai cũng ăn được gừng : Những người thường xuyên mất ngủ, khô cổ họng, táo bónhoặc bị áp xe phổi, bệnh lao, loét dạ dày, viêm túi mật, tiểu đường, đang mọc mụn, mắc các bệnh về gan, bệnh trĩ đều không nên ăn gừng.

Không ăn gừng bị dập : Gừng tươi đã bị dập dễ sinh ra một loại chất độc cực mạnh là safrol. Chất này có thể làm biến tính, hoại tử tế bào gan, từ đó dẫn đến bệnh ung thư gan.

Sốt cao không ăn gừng : Uống nước gừng có thể giảm bớt tình trạng cảm lạnh, thế nhưng nếu sốt cao mà cho uống nước gừng sẽ gây ra họa. Bởi gừng có tính nhiệt, sẽ khiến thân nhiệt của người bệnh cao lên, gây tổn thương các mạch máu, thậm chí xuất huyết.

học tốt còn tác hại của cụ nghệ mik ko bít nhé, vì nhìu qúa nên mik hiểu có như vầy thôi, thông cảm nhé.

xuan thanh
Xem chi tiết
Mỹ Hoà Cao
19 tháng 5 2022 lúc 19:33

tham khảo 

a) 

Các tác hại, nguy cơ khi dùng internet:

- Thông tin cá nhân bị lộ hoặc bị đánh cắp.

- Máy tính bị nhiễm virus hay mã độc.

- Bị lừa đảo, dụ dỗ, đe dọa, bắt nạt trên mạng.

- Tiếp nhận thông tin không chính xác.

- Nghiện Internet, nghiện trò chơi trên mạng.

b)

Liên hệ bản thân em thì em tự suy nghĩ mà làm

Cihce
19 tháng 5 2022 lúc 19:36

a) Tác hại, nguy cơ khi sử dụng iinternet:

+ Thông tin cá nhân bị lộ.

+ Máy tính bị nhiễm virus hoặc mã độc.

+ Tiếp xúc với các thông tin xấu. 

+ Lơ là việc học.

+ Nhận đọc những thông tin không đúng sự thật.

+ Bắt nạt trên mạng.

b) Câu này cậu tự làm nhé? Tự suy nghĩ và đưa ra ý kiến của riêng mình nha.

Hương Giang Vũ
22 tháng 5 2022 lúc 10:09

Các tác hại, nguy cơ khi dùng internet:

- Thông tin cá nhân bị lộ hoặc bị đánh cắp.

- Máy tính bị nhiễm virus hay mã độc.

- Bị lừa đảo, dụ dỗ, đe dọa, bắt nạt trên mạng.

- Tiếp nhận thông tin không chính xác.

- Nghiện Internet, nghiện trò chơi trên mạng.

b) Liên hệ bản thân em: bạn tự viết nhé

 

MONKEY.D.LUFFY
Xem chi tiết
Huỳnh Thị Thanh Trúc
Xem chi tiết
Phạm Hoàng Khánh Linh
12 tháng 5 2021 lúc 14:21

- Tác dụng phát sáng : dòng điện có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện mặc dù những đèn này chưa sáng tới nhiệt độ cao. - Tác dụng nhiệt: dòng điện có thể làm cho dây tóc bóng điện nóng tới nhiệt độ cao và phát sáng. - Tác dụng sinh lí: dòng điện đi qua cơ thể người có thể làm ccơ co giật, ngạt thở

 

Hoàng Quốc Cường
Xem chi tiết
Phú VN
Xem chi tiết
Giaa Hann
12 tháng 3 2023 lúc 22:03

Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ , tinh thần , đạo đức con người

     Làm tan vỡ hạnh phúc gia đình

     Gây rối loạn trật tự xã hội

     Làm suy thoái giống nòi, dân tộc

26 Phương Nhi 68
Xem chi tiết
Nguyễn Chi
9 tháng 1 2022 lúc 21:47

tham khảo:

*vd:

lực ma sát có lợi:

a. ma sát lăn giữa mặt đường và bánh xe 

b. ma sát nghỉ các đồ vật để trên bàn

2 ma sát có hại

a.ma sát trượt làm mòn các động cơ, máy móc

b ma sát trượt giữa không khi và máy bay, tàu vũ trụ

*biện pháp:

1) Ma sát có lợi và cách tăng ma sát: Ma sát giữa bánh xe với mặt đường, giữa đế giày với mặt đất, ma sát khi ta cầm một vật là ma sát có lợi. Làm tăng ma sát bằng cách tăng áp lực, tăng độ nhám của mặt tiếp xúc ( cắt nhiều khía ở vỏ xe, đế giày, rải cát trên đường trơn)

2) Ma sát có hại và cách giảm ma sát: Ma sát ở trục bánh xe, trục máy, ma sát khi cần di chuyển một vật… là ma sát có hại. Muốn giảm ma sát thì tăng độ nhẵn của mặt tiếp xúc, bôi trơn bằng dầu mỡ, thay ma sát trượt bằng ma sát lăn (dùng các ổ bi)

Trần Hoàng Phong
21 tháng 1 2022 lúc 18:18

1) Ma sát có lợi và cách tăng ma sát: Ma sát giữa bánh xe với mặt đường, giữa đế giày với mặt đất, ma sát khi ta cầm một vật là ma sát có lợi. Làm tăng ma sát bằng cách tăng áp lực, tăng độ nhám của mặt tiếp xúc ( cắt nhiều khía ở vỏ xe, đế giày, rải cát trên đường trơn)

2) Ma sát có hại và cách giảm ma sát: Ma sát ở trục bánh xe, trục máy, ma sát khi cần di chuyển một vật… là ma sát có hại. Muốn giảm ma sát thì tăng độ nhẵn của mặt tiếp xúc, bôi trơn bằng dầu mỡ, thay ma sát trượt bằng ma sát lăn (dùng các ổ bi)