giúp mình với !
Chuyển thành cấu trúc câu điều ước
Hoàn thành các câu sau với cấu trúc wish ( Mong muốn - Điều ước) A cj giúp e với ạ
1. went
2. had
3. studied
4. didn't spend
5. were
6. asked
7. didn't stay
8. didn't buy
9. didn't see
10. didn't call
11. was
12. felt
13. was
14. finished
15. came
16. opened
17. left
18. came
19. came
20. given
Mọi người cho mình xin tất cả các cấu trúc của câu bị động , chủ động , điều kiện , ước muốnn
Chủ động : S1 + v + o
Bị động : S2 + be + pll
Cấu trúc của câu bị động trong tiếng anh
1. Use of Passive: (Cách sử dụng của câu bị động):
Câu bị động được dùng khi ta muốn nhấn mạnh vào hành động trong câu, tác nhân gây ra hành động dù là ai hay vật gì cũng không quá quan trọng.
Ví dụ: My bike was stolen. (Xe đạp của tôi bị đánh cắp.)
Trong ví dụ trên, người nói muốn truyền đạt rằng chiếc xe đạp của anh ta bị đánh cắp. Ai gây ra hành động “đánh cắp” có thể chưa được biết đến. Câu bị động được dùng khi ta muốn tỏ ra lịch sự hơn trong một số tình huống. Ví dụ: A mistake was made. Câu này nhấn mạnh vào trạng thái rằng có 1 lỗi hoặc có sự nhầm lẫn ở đây, chứ không quan trọng là ai gây ra lỗi này.
2. Form of Passive Cấu trúc câu bị động:
Subject + finite form of to be + Past Pariple
(Chủ ngữ + dạng của động từ “to be” + Động từ ở dạng phân từ 2) Example: A letter was written.
Khi chuyển câu từ dạng chủ động sang dạng câu bị động:
Tân ngữ của câu chủ động chuyển thành chủ ngữ của câu bị động.
Ví dụ: Active: He punished his child. -> Passive: His child was punished. (Anh ta phạt cậu bé.) (Cậu bé bị phạt)
Câu chủ động ở dạng thì nào, chúng ta chia động từ “to be” theo đúng dạng thì đó. Chúng ta vẫn đảm bảo nguyên tắc chủ ngữ số nhiều, động từ “to be” được chia ở dạng số nhiều, chủ ngữ số ít thì động từ “to be” được chia ở dạng số ít.
Present simple (Hiện tại đơn) The car/cars is/are designed.
Present perfect (HT hoàn thành) The car/cars has been/have been designed.
Past simple (Quá khứ đơn) The car/cars was/were designed.
Past perfect (Qk hoàn thành) The car/cars had been/had been designed.
Future simple (Tương lai đơn) The car/cars will be/will be designed.
Future perfect (TL hoàn thành) The car/cars will have been designed
Present progressive (HT tiếp diễn) The car/cars is being/are being designed.
Past progressive (Qk tiếp diễn) The car/cars was being/were being designed.
Trong trường hợp câu chủ động có 2 tân ngữ, thì chúng ta có thể viết thành 2 câu bị động.
Ví dụ:
Active Professor Villa gave Jorge an A. (Giáo sư Villa chấm cho Jorge một điểm A)
Passive An A was given to Jorge by Professor Villa. (Một điểm A được chấm cho Jorge bởi giáo sư Villa)
Passive Jorge was given an A. (Jorge được chấm một điểm A)
Trong khi học tiếng Anh, người ta rất hay dùng câu bị động. Khác với ở câu chủ động chủ ngữ thực hiện hành động, trong câu bị động chủ ngữ nhận tác động của hành động. Câu bị động được dùng khi muốn nhấn mạnh đến đối tượng chịu tác động của hành động hơn là bản thân hành động đó. Thời của động từ ở câu bị động phải tuân theo thời của động từ ở câu chủ động. Nếu là loại động từ có 2 tân ngữ, muốn nhấn mạnh vào tân ngữ nào người ta đưa tân ngữ đó lên làm chủ ngữ nhưng thông thường chủ ngữ hợp lý của câu bị động là tân ngữ gián tiếp.
I gave him a book = I gave a book to him = He was given a book (by me).
Đặt by + tân ngữ mới đằng sau tất cả các tân ngữ khác. Nếu sau by là một đại từ vô nhân xưng mang nghĩa người ta: by people, by sb thì bỏ hẳn nó đi.
Hiện tại thường hoặc Quá khứ thường
am
is
are
was
were
+ [verb in past pariple]
Example:
Active: Hurricanes destroy a great deal of property each year.
Passive: A great deal of property is destroyed by hurricanes each year.
Hiện tại tiếp diễn hoặc Quá khứ tiếp diễn
am
is
are + being + [verb in past pariple]
was
were
Example:
Active: The committee is considering several new proposals.
Passive: Several new proposals are being considered by the committee.
Hiện tại hoàn thành hoặc Quá khứ hoàn thành
has
have + been + [verb in past pariple]
had
Example:
Active: The company has ordered some new equipment.
Passive: Some new equipment has been ordered by the company.
Trợ động từ
modal + be + [verb in past pariple]
Example:
Active: The manager should sign these contracts today.
Passive: These contracts should be signed by the manager today.
Các nội động từ (Động từ không yêu cầu 1 tân ngữ nào) không được dùng ở bị động. My leg hurts.
Đặc biệt khi chủ ngữ chịu trách nhiệm chính của hành động cũng không được chuyển thành câu bị động.
The US takes charge: Nước Mỹ nhận lãnh trách nhiệm. Nếu là người hoặc vật trực tiếp gây ra hành động thì dùng by nhưng nếu là vật gián tiếp gây ra hành động thì dùng with.
The bird was shot with the gun.
The bird was shot by the hunter.
Trong một số trường hợp to be/to get + P2 hoàn toàn không mang nghĩa bị động mà mang 2 nghĩa:
Chỉ trạng thái, tình huống mà chủ ngữ đang gặp phải.
Could you please check my mailbox while I am gone.
He got lost in the maze of the town yesterday.
Chỉ việc chủ ngữ tự làm lấy
The little boy gets dressed very quickly.
- Could I give you a hand with these tires.
- No thanks, I will be done when I finish tightening these bolts.
Mọi sự biến đổi về thời và thể đều nhằm vào động từ to be, còn phân từ 2 giữ nguyên.
to be made of: Được làm bằng (Đề cập đến chất liệu làm nên vật)
This table is made of wood
to be made from: Được làm ra từ (đề cập đến việc nguyên vật liệu bị biến đổi khỏi trạng thái ban đầu để làm nên vật)
Paper is made from wood
to be made out of: Được làm bằng (đề cập đến quá trình làm ra vật)
This cake was made out of flour, butter, sugar, eggs and milk.
to be made with: Được làm với (đề cập đến chỉ một trong số nhiều chất liệu làm nên vật)
This soup tastes good because it was made with a lot of spices.
Phân biệt thêm về cách dùng marry và divorce trong 2 thể: chủ động và bị động. Khi không có tân ngữ thì người Anh ưa dùng get maried và get divorced trong dạng informal English.
Lulu and Joe got married last week. (informal)
Lulu and Joe married last week. (formal)
After 3 very unhappy years they got divorced. (informal)
After 3 very unhappy years they divorced. (formal)
Sau marry và divorce là một tân ngữ trực tiếp thì không có giới từ: To mary / divorce smb
She married a builder.
Andrew is going to divorce Carola
To be/ get married/ to smb (giới từ “to” là bắt buộc)
She got married to her childhood sweet heart.
He has been married to Louisa for 16 years and he still doesn’t understand her.
trong pascal, nêu lệnh điều kiện được sử dụng khi nào, nêu cấu trúc của câu lệnh điều kiện dạng đầy đủ và cách thực hiện câu lệnh
giúp mình với ạaaaaa
Lần đầu hỏi mấy bạn giúp đợ mình nhé :)
a) Có mấy cấu trúc điều khiển?
b) Câu “Nếu một số chia hết cho 2 thì nó là số chẵn, ngược lại là số lẻ” thuộc cấu trúc gì? Hãy mô tả câu đó bằng sơ đồ khối
Có ba loại cấu trúc điều khiển cơ bản trong lập trình:
Cấu trúc tuần tự (Sequence structure): Các lệnh được thực hiện theo thứ tự từ trên xuống, từ trái sang phải. Cấu trúc rẽ nhánh (Selection structure): Chương trình sẽ thực hiện các hành động khác nhau tùy thuộc vào một điều kiện nhất định. Có hai loại cấu trúc rẽ nhánh phổ biến là: Cấu trúc "Nếu-Thì-Khác" (If-Else structure): Chương trình sẽ kiểm tra một điều kiện và thực hiện một hành động nếu điều kiện đúng, hoặc thực hiện hành động khác nếu điều kiện sai. Cấu trúc "Chọn" (Switch structure): Chương trình sẽ kiểm tra giá trị của một biến và thực hiện hành động tương ứng với giá trị đó. Cấu trúc lặp (Iteration structure): Chương trình sẽ lặp lại một khối lệnh nhiều lần cho đến khi một điều kiện nào đó được thỏa mãn. Có ba loại cấu trúc lặp phổ biến là: Vòng lặp "For" (For loop): Lặp lại một khối lệnh một số lần nhất định, được xác định bởi một biến đếm. Vòng lặp "While" (While loop): Lặp lại một khối lệnh cho đến khi một điều kiện nhất định được thỏa mãn. Vòng lặp "Do-While" (Do-While loop): Tương tự như vòng lặp "While", nhưng thực hiện khối lệnh ít nhất một lần trước khi kiểm tra điều kiện.Ngoài ra, còn có một số cấu trúc điều khiển phức tạp hơn được kết hợp từ các cấu trúc cơ bản, ví dụ như vòng lặp lồng nhau, cấu trúc rẽ nhánh đa cấp, v.v.
b) Cấu trúc điều khiển cho câu "Nếu một số chia hết cho 2 thì nó là số chẵn, ngược lại là số lẻ"Câu "Nếu một số chia hết cho 2 thì nó là số chẵn, ngược lại là số lẻ" thuộc cấu trúc rẽ nhánh "Nếu-Thì-Khác".
Sơ đồ khối cho câu đó:
Bắt đầu | V↓ Nhập số nguyên a | ↓ Kiểm tra a chia hết cho 2 (Dùng phép toán chia dư) | ↓ Có (Dư = 0) | Không (Dư ≠ 0) | ↓ ↓ Xuất "a là số chẵn" | Xuất "a là số lẻ" | ↓ Kết thúc
các bạn giúp mình chuyển đổi cấu trúc câu
I like to go to a birthday party with my friends
I prefer going to a birthday party with my friends
I prefer to go to a birthday party with my friends
I prefer going to a birthday party with my friends
Giúp mình câu 37 với,nó là cấu trúc gì đấy
37. The room was too small for us to live in it together.
too + adj + (for sb) + to V
38. Tung asked Nga what she was doing on summer holiday that year.
39. In spite of his broken legs, he managed to get out of the burn.
40. If Thuy studied harder, she could pass the entrance exam.
37. The room was not big enough for us to live in together.
\(\rightarrow\) Cấu trúc too to hoặc enough
37. The room was not big enough for us to live in together.
38. Tung asked Nga What Nga was doing on summer holiday that year.
39. In spite of his broken legs, he managed to get out of the burn.
40. If Thuy didn't study English lazyly, she couldn't pass the entrance exam.
Mấy bạn giúp mình chuyển đổi cấu trúc câu này mà vẫn có ý nghĩa như ban đầu nhe
I can't lift the heavy
I can't lift the heavy .
→ I couldn't lift the heavy .
Các bạn cho mình hỏi cấu trúc câu hỏi đuôi nếu mệnh đề chính là câu điều ước Wish thì ta phải dùng may cho câu hỏi đuôi nhưng trong TH này tại sao lại dùng doesn't he ạ??
Nam wishes he had worked hard last year, doesn't he?
Chủ ngữ trong vế đầu là Nam nên ta dùng "he" trong phần câu hỏi đuôi."Wishes" là dạng hiện tại của động từ thường nên trong phần đuôi ta mượn "does" nhé em
Cho mình biết cái cấu trúc của câu However và Nevertheless không? 🥺🥺. Giúp mình với!
Định nghĩa: Liên từ HOWEVER có tức là “tuy nhiên” , thể hiện sự nhượng bộ, trái ngược nhưng không đối lập hoàn toàn.
Dùng khi nào? Tuy nhiên, chẳng phải bất kì trường hợp nào Bạn cũng dùng However, mà nó được dùng để chỉ sự tương phản, đối lập giữa hai mệnh đề .
Vị trí: However được tách ra bởi một dấu phẩy nếu nó đứng tại đầu câu hay cuối câu , nếu nó đứng giữa câu thì sẽ đặt giữa hai dấu phẩy .
Ví dụ:
I studied very hard. However, I failed the exam.
***Nevertheless là từ được sử dụng chủ yếu với hai mục đích như sau:
Thêm vào thông báo gây bất ngờ.Báo hiệu sẽ có sự tương phản giữa hai sự việc.Về vị trí, từ này thường được dùng đầu câu khi có sự tương phản giữa hai sự việc.
Examples:
The weather was bad. Nevertheless , we had a wonderful holiday.
HOWEVER và NEVERTHELESS đều được sử dụng để diễn đạt sự tương phản . Tuy nhiên, Nevertheless được dùng với nghĩa trang trọng và nhấn mạnh hơn so với However . Cả hai liên từ này cũng thường được sử dụng dưới văn phản biện.
Cấu trúc chung: S +V, however.
Ví dụ: Prices haven't been rising. It is unlikely that this trend will continue, however.
Cấu trúc: Sentence 1. Nevertheless, Sentence 2
Ví dụ:
She was really bad at cooking. Nevertheless, everyone is still satisfied with the meal.