Những câu hỏi liên quan
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
6 tháng 5 2018 lúc 14:27

Ví dụ

- Tiếng Anh: I like eat chicken with her.

Dịch: Tôi thích ăn thịt gà.

b, Tiếng Anh là ngôn ngữ hòa kết:

+ Ranh giới âm tiết không rõ ràng: các từ như like eat dù có hai âm tiết nhưng chúng được nối âm với nhau

+ Từ có sự biến đổi hình thức: từ her (cô ấy), trong câu này “cô ấy” không phải chủ ngữ (she) mà đóng vai trò là tân ngữ

- Ngược lại, những đặc điểm trên của tiếng Anh là những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập.

+ Ranh giới từ rõ ràng (âm tiết tách bạch, ngắt quãng)

+ Từ có trật tự sắp xếp tuyến tính

+ Từ không có sự biến đổi hình thức

Bình luận (0)
Sách Giáo Khoa
Xem chi tiết
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
16 tháng 9 2017 lúc 8:52

Đặc điểm ngôn ngữ trong đoạn trích bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:

- Về từ ngữ: sử dụng nhiều từ ngữ chuyên ngành ngôn ngữ: vốn chữ, ngữ pháp, thể văn, phong cách…

- Về câu: viết rõ ràng, trong sáng, các luận điểm trình bày mạch lạc, logic

- Dấu câu: ngắt nghỉ đúng chỗ, câu văn đúng nghĩa

- Phần chú thích cung cấp thêm thông tin cho người viết

Bình luận (0)
Linh Ái
Xem chi tiết
Nguyễn Thị Thu Phương
5 tháng 8 2021 lúc 7:29

Tham khảo:

Tiếng Việt là loại hình đơn lập

Khác với tiếng Anh là loại hình ngôn ngữ hòa kết, đặc điểm loại hình của tiếng việt là loại hình đơn lập. Tức là loại ngôn ngữ không có hình thái, từ ngữ không bị biến hình, không bị thay đổi dù ở bất kỳ trạng thái nào
Tiếng là đơn vị của cơ sở ngữ pháp

Để hiểu rõ vấn đề này ta cần nắm một chút khái niệm về âm tiết. Âm tiết là sự phát âm của con người khi sử dụng ngôn ngữ nào đó. Độ dài ngắn của một từ sẽ cho ta thấy rõ về âm tiết.

Tiếng trùng với âm tiết trong tiếng Việt. Ví dụ ở câu: “Chúng điểu cao phi tận, cô vân độc khứ nhàn.” Câu có 10 tiếng thì cũng có 10 âm tiết.”

Về mặt sử dụng âm tiết có thể là từ hoặc có thể là yếu tố tạo từ.

- Từ không bị biến đổi hình thái

Để thấy rõ vấn để này ta sẽ xét cả tiếng Việt và tiếng Anh. Hai ví dụ sẽ cho ta thấy được đặc điểm loại hình của tiếng việt chứa từ sẽ không bị biến đổi hình thái.

Ví dụ: Anh nhớ anh đã rất buồn trong thời thơ ấu. Một thời tất cả mọi người đã xem anh như một tên ác ôn.

Anh nằm ở vị trí thứ nhất và thứ hai đóng vai trò chủ ngữ. Từ anh thứ ba là bổ ngữ cho từ động từ xem. Anh ở vị trí thứ nhất và thứ hai không bị thay đổi về hình thái.

Ta xét ví dụ về một câu trong tiếng Anh:

+ I make him to go to Mary’s house, he gives me 10 dollars.

Ta thấy từ he là chủ từ, từ him là túc từ chịu sự tác động của động từ phía trước. Khi đó buộc he phải thay đổi thành him.

Theo hai ví dụ trên, ta có thể thấy rõ được từ trong tiếng Việt không bị thay đổi hình thái mà từ trong tiếng anh bị thay đổi. Trong tiếng Hán cũng như tiếng Việt, từ cũng không bị thay đổi hình thái.
- Biện pháp biểu thị ý nghĩa ngữ pháp
To top

Có hai cách cho bạn thấy rõ ý nghĩa của phần này. Bạn hãy thử đảo lộn các trật tự sắp xếp của từ hoặc sử dụng hư từ thì bạn sẽ thấy.

Ví dụ: Tôi đến nhà bạn của tôi.

Nếu bạn thêm các hư từ vào bạn sẽ thấy câu thay đổi về mặt ý nghĩa. Ngữ pháp của câu vẫn như vậy, các từ khác vẫn giữ nguyên. Ví dụ :

“Tôi đã đến nhà bạn của tôi.” ( Biểu thị quá khứ)

“Tôi đang đến nhà bạn của tôi.” (Biểu thị đang thực hiện hành động đó)

Nếu trong tiếng Anh sẽ là :

+ I go to my friend’s house

Nếu thay đổi một câu hiện tại thành quá khứ thì sẽ thay chữ “go” thành “went”.

Đặc điểm loại hình của tiếng việt là một trong những khái niệm khó của tiếng việt. Nó chỉ ra các hình thái của từ trong ngôn ngữ mà còn biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Cùng bacdau.vn tìm hiểu là một trong những bài khá khó trong ngữ pháp tiếng Việt. Nếu muốn hiểu rõ hơn bạn cần nắm vững kiến thức về một câu, các loại từ. Đây là phương tiện để giúp bạn dễ hiểu các vấn đề hơn.

Bình luận (0)
Hằng Huỳnh
10 tháng 8 2021 lúc 21:29

Nguyễn Thị Ái Linh hà ngoam

 

Bình luận (0)
Lê Nguyên
Xem chi tiết
Nguyễn Trần Thành Đạt
11 tháng 10 2016 lúc 13:35

Câu 1: Trả lời:

Vì bản vẽ kĩ thuật  là bản vẽ thể hiện đầy đủ các thông tin cần thiết như hình dạng, kết cấu, thông tin, kích thước, vật liệu, bề mặt,... của sản phẩm đã được quy ước và thống nhất các chỉ số trong các giai đoạn của kĩ thuật. Từ người thiết kế đến người chế tạo, thực hiện đầy đủ  dựa trên mọi thứ và hiểu chúng một cách dễ dàng. Nhờ vậy mà việc truyền đạt ý tưởng từ thiết kế đến người đang thi công trở nên đơn giản hơn.

Bình luận (0)
Isolde Moria
10 tháng 10 2016 lúc 19:14

1) Bởi vì bản vẽ là công cụ chung, thống nhất trong các giai đoạn của kỹ thuật. Từ người thiết kế đến người chế tạo, thực hiện đều dựa vào và hiểu một thứ chung đó là bản vẽ kỹ thuật. Nhờ vậy, việc truyền đạt ý tưởng từ người thiết kế đến người thi công đơn giản hơn 

Bình luận (0)
Bình Trần Thị
10 tháng 10 2016 lúc 20:28

1.vì bản vẽ kỹ thuật là thứ có đầy đủ các thông tin chi tiết, hình dạng, kết cấu sản phẩm, đã được quy ước và thống nhất các chỉ số trong các giai đoạn của kỹ thuật. Từ người thiết kế đến người chế tạo, thực hiện đều dựa vào và hiểu một thứ chung đó là bản vẽ kỹ thuật. Nhờ vậy, việc truyền đạt ý tưởng từ người thiết kế đến người thi công đơn giản hơn.

 

Bình luận (0)
phạm thanh trà
Xem chi tiết
Vũ Phương Thảo
Xem chi tiết
Phạm Tâm Ngân
7 tháng 3 2017 lúc 18:25

minh gui cho ban các thuật ngữ toán học bằng tiếng anh hay dùng trong violympic Toán Tiếng Anh ma minh hay dung nha !!!!! nè !!!!! Ahihi !!!!!haha:

Từ/Phiên âm

Nghĩa

Addition Subtraction Multiplication Division Total ['toutl] Arithmetic [ə'riθmətik] Algebra ['ældʒibrə] Geometry [dʒi'ɔmitri] Calculus ['kælkjuləs] Statistics [stə'tistiks] Integer ['intidʒə] Even number Odd number Prime number Fraction ['fræk∫n] Decimal ['desiməl] Decimal point Percent [pə'sent] Percentage [pə'sentidʒ] Theorem ['θiərəm] Proof [pru:f] Problem ['prɔbləm] Solution [sə'lu:∫n] Formula ['fɔ:mjulə] Equation [i'kwei∫n] Graph [græf] Axis ['æksis] Average ['ævəridʒ] Correlation [,kɔri'lei∫n] Probability [,prɔbə'biləti] Dimensions [di'men∫n] Area ['eəriə] Circumference [sə'kʌmfərəns] Diameter [dai'æmitə] Radius ['reidiəs] Length [leηθ] Height [hait] Width [widθ] Perimeter [pə'rimitə(r)] Angle ['æηgl] Right angle Line [lain] Straight line Curve [kə:v] Parallel ['pærəlel] Tangent ['tændʒənt] Volume ['vɔlju:m] Plus [plʌs] Minus ['mainəs] Times hoặc multiplied by Squared [skweə] Cubed Square root Equal ['i:kwəl] to add to subtract hoặc to take away Phép cộng Phép trừ Phép nhân Phép chia Tổng Số học Đại số Hình học Phép tính Thống kê Số nguyên Số chẵn Số lẻ Số nguyên tố Phân số Thập phân Dấu thập phân Phần trăm Tỉ lệ phần trăm Định lý Bằng chứng chứng minh Bài toán Lời giải Công thức Phương trình Biểu đồ Trục Trung bình Sự tương quan Xác suất Chiều Diện tích Chu vi đường tròn Đường kính Bán kính Chiều dài Chiều cao Chiều rộng Chu vi Góc Góc vuông Đường Đường thẳng Đường cong Song song Tiếp tuyến Thể tích Dương Âm Lần Bình phương Mũ ba, lũy thừa ba Căn bình phương Bằng Cộng Trừ Nhân Chia Tính

Bình luận (0)
Phạm Tâm Ngân
7 tháng 3 2017 lúc 18:26

bo 58;59 di nhe minh nham

Bình luận (1)
Trà Sữa Nhỏ
Xem chi tiết
Phanh nè
31 tháng 10 2019 lúc 19:39

Quan ho singing is a Vietnamese folk music style characterized both by its  nature, with alternating groups of female and male singers issuing musical challenges and responses, and by the fact that most of the songs in the repertoire deal with topics of love and sentimentality as experienced by young adults.

Quan ho is recognised as the Intangible Cultural Heritage by the UNESCO in 2009.

The quan họ style originated in what is now Bac Ninh and was first recorded in the 13th century, and has traditionally been associated with the spring festivals that follow the celebration of Tet (the Vietnamese New Year). Historically, the singing began on the evening before the festival, but today it is much more common for the singing to occur on the main day of the festival. In general, an initial "challenge phrase" (câu ra) from the known body of songs is sung by a pair of female singers, following which a pair of male singers will respond by selecting and singing a "matching phrase" (câu đối), which must repeat the melody of the challenge phrase. Once they are finished, the order is reversed, and the men will issue their own challenge phrase with a different melody. While in the past the singing was unaccompanied, it is common today for the singers to be accompanied by instruments, whether traditional Vietnamese instruments or modern ones such as electric keyboards.

There are a huge number of quan họ melodies, with thousands of different songs having been recorded and written down in score form. A simpler variant of response song, allowing spoken responses and sung by boys and girls at village festivals is Trong Quan singing.

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa

Water puppetry in Hai Duong province is an intangible cultural heritage that is part of the folklore art form which has been included in the List of Intangible Cultural Heritage by the Minister of Culture, Sports and Tourism. National 2012.Water puppetry artWater puppetry stageWater puppetry was born more than 10 centuries ago in the Red River delta. This form usually takes place on the occasion of the festival, village festival, happy day, Tet holiday, puppet show, play on the water. Water puppetry is also considered as a special intangible culture of the Vietnamese people.Due to the special characteriss, from folk art, water puppetry has quickly become the traditional art, comparable to classical, rowing is the art of high position in the stage. nation. Puppetry is in many countries around the world, but water puppetry is unique in Vietnam.The forerunner of traditional theatrical art is folk performances. There are many types of traditional stage performances, such as rowing, puppetry, water puppetry, ca tru, tuong ... It is remarkable that, in the traditional performing arts, rowing, dancing Water puppetry and ca tru are the type of stage performances deeply bold cultural identity of rice farmers in the North Delta.water PuppetThe characters in water puppetryPuppets made of figs, light wood floating on the water, are chiseled, hewn with their own stylized outlines, then trimmed, polished and decorated with many different colors to decorate the lines of calculation. way for each character. The puppet's shape is usually fresh, funny, humorous and highly symbolic.The tangled part is the surface of the water showing the character, while the base is the submerged part of the water that keeps the turbulence on top and the place where the machine controls the puppet movement.Controls and controls in the water puppet show the action of water puppetry on stage, which is the crux of the art of water puppetry. Water puppetry can be divided into two basic types. The machine and wire machine are responsible for moving the puppet and creating action for the character. Controls are hidden in the water, using water power, creating remote control, offering viewers many strange, unexpected.Water puppet show house is usually built in ponds and lakes with balanced architecture symbolizing the communal roof of rural Vietnam.The artisan standing in the cubicle to control the puppet. They manipulate each pole, rope, spike ... or jerk puppets by wire system arranged outside or under the water. The success of the water puppet mainly looks at the movement of the body, action its dramaWater puppet show is a space in front of the playroom. The stage and stage is equipped with flags, fans, elephants, parasols, portals ... The show is bustling with lyrics, drums, drumsks, imprisonment and, murmuring artillery, ash, artillery flags from under the water, in sparkling light and fanciful fancifulWater puppetry is a clever exercise for expressing language, tangling water with music as the art of dance. Music controls speed, keeping pace, leading the movement, causing air with traditional rhythms playing the leading role of water puppetry, water puppetry often use the traditional folk or folk songs of the Northern Deltapuppetry artWater puppetry in VietnamThe art of water puppetry is an indigenous cultural product of the Vietnamese ethnic group, developed in almost all villages around the Thang Long Citadel such as Dao Thuc, Dao Xa - Dong Anh District, Nanh Pagoda - Gia Lam, Hai - Thanh Ha - Hai Duong and many puppets in most provinces of the Northern Delta.In addition to the Central Puppetry Theater and Thang Long Puppetry Theater, there are some famous wards such as Dao Thuc, Te Tieu, Trang Son, Binh Phu, Thach Xa, Nguyen Xa and Nam Chan.Parularly, in these localities, there are turmeric puppets of Tay ethnic group in Dinh Hoa district, Thai Nguyen province. From 13 years, the puppet profession is maintained by Ma Quang family. Although experiencing many ups and downs, the craft is still transmitted today. Puppeteering puppies are kind of puppies, usually puppeteers have 12 members including the controller, music players and some helpers. The puppets' control in Tham Rue Puppetry is also different from other puppets. In addition to some puppets using jingles, held in their hands, most of the puppets are driven through bamboo sks.In 1992, the Thang Long Puppet Theater in Hanoi restored 17 water puppet shows to raise water puppet show nationwide including 17 games: Flag, Tooth, Dragon Dance, Buffalo Baby, Transplant, Frog , Duck, Fish, Vinh Phuc, Sword Dance, Le Loi Sword, Children play, Boat race, Lion Dance, Tuoi Tre.In Ho Chi Minh City, there is the Golden Dragon Water Puppet Theater.puppetry artStatusToday, most foreign visitors to our country want to see water puppetry. Water puppet show in Hanoi is full of audiences. Through thousands of n

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Lê Phan Bảo Như
Xem chi tiết